Giáo án Tiếng Việt 2 (Cánh diều) - Học kì 2

BÀI 19: BẠN TRONG NHÀ

CHIA SẺ VỀ CHỦ ĐIỂM

(15 phút)

GV yêu cầu HS quan sát tranh minh hoạ các con vật ở SHS trang 3, thảo luận nhóm đôi và trả lời câu hỏi:

- Bài tập 1: Hãy gọi tên các con vật dưới đây, nói điều em biết về các con vật đó?

+ GV mời một nhóm (2 HS) chỉ hình và nói tiếp nối.

+ HS trả lời:

(1): Đây là con hổ. Hổ sống trong rừng. Nó là con vật rất hung dữ.

(2): Đây là con gấu. Gấu sống trong rừng. Trong nhiều phim, nó rất hiền. Nhưng thực ra, nó rất hung dữ.

(3): Đây là sư tử. Nó rất hung dữ.

(4): Đây là bò và bê. Mẹ bò và con là bê đang gặm cỏ non.

(5) : Đây là hươu cao cổ. Cổ nó rất dài. Nó thường sống ở châu Phi. Nó rất hiền.

(6): Đây là gà trống, gà mái và đàn gà con. Người ta nuôi gà để lấy trứng và thịt.

(7): Đây là con lợn (heo). Lợn được nuôi rất nhiều ở quê. Người ta thường nuôi lợn để ăn thịt.

(8): Đây là chim bồ câu. Chim bồ câu có thể giúp con người đưa thư.

(9): Đây lả vịt mẹ và vịt con. Vịt thích bơi lội dưới ao. Người ta thường nuôi vít để lấy trứng và thịt.

(10): Đây là con chó. Chó là bạn rất gân gũi với con người.

 

docx 432 trang canhdieu 18/08/2022 4881
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tiếng Việt 2 (Cánh diều) - Học kì 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Tiếng Việt 2 (Cánh diều) - Học kì 2

Giáo án Tiếng Việt 2 (Cánh diều) - Học kì 2
Ngày soạn://
Ngày dạy://
BÀI 19: BẠN TRONG NHÀ 
CHIA SẺ VỀ CHỦ ĐIỂM 
(15 phút)
GV yêu cầu HS quan sát tranh minh hoạ các con vật ở SHS trang 3, thảo luận nhóm đôi và trả lời câu hỏi: 
- Bài tập 1: Hãy gọi tên các con vật dưới đây, nói điều em biết về các con vật đó?	
+ GV mời một nhóm (2 HS) chỉ hình và nói tiếp nối. 
+ HS trả lời: 
(1): Đây là con hổ. Hổ sống trong rừng. Nó là con vật rất hung dữ.
(2): Đây là con gấu. Gấu sống trong rừng. Trong nhiều phim, nó rất hiền. Nhưng thực ra, nó rất hung dữ.
(3): Đây là sư tử. Nó rất hung dữ.
(4): Đây là bò và bê. Mẹ bò và con là bê đang gặm	cỏ non.
(5) : Đây là hươu cao cổ.	Cổ nó rất dài. Nó thường	sống ở châu Phi. Nó rất hiền.
(6): Đây là gà trống, gà mái và đàn gà con. Người ta nuôi gà để lấy trứng và thịt.
(7): Đây là con lợn (heo). Lợn được nuôi rất nhiều ở quê. Người ta thường nuôi lợn để ăn thịt.
(8): Đây là chim bồ câu. Chim bồ câu có thể giúp con người đưa thư.
(9): Đây lả vịt mẹ và vịt con. Vịt thích bơi lội dưới ao. Người ta thường nuôi vít để lấy trứng và thịt. 
(10): Đây là con chó. Chó là bạn rất gân gũi với con người.
+ GV nhận xét, đánh giá. 
- Bài tập 2: Xếp tên các con vật trên thành 2 nhóm:
a) Những con vật được nuôi trong nhà (vật nuôi).
b) Những con vật không được nuôi trong nhà.
+ GV mời đại diện 2 HS trả lời:
+ HS trả lời: 
a) Những con vật được nuôi trong nhà (vật nuôi): gà, bò, bê, vịt, bồ câu, lợn, chó.
b) Những con vật không được nuôi trong nhà (động vật hoang dã): gấu, sư tử, hổ, hươu cao cổ. 
- GV giới thiệu bài học: Bài học này sẽ giúp các em mở rộng hiểu biết về những người bạn trong nhà. Chắc các em đã đoán được bạn trong nhà là những ai. Đó chính là những con vật được con người nuôi trong nhà như: con gà, con vịt, ngan, ngỗng, bồ câu, con chó, con mèo, con trâu, con bò, con ngựa,... Tuổi thơ của thiếu nhi không thể thiếu các vật nuôi trong nhà. Có những người bạn này trong nhà, cuộc sống cùa các em sẽ thêm vui.
BÀI ĐỌC 1: ĐÀN GÀ MỚI NỞ
(55 phút)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ, yêu cầu cần đạt
Đọc trôi chảy toàn bài. Phát âm đúng các từ ngừ có âm, vần, thanh HS địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương. Biết đọc bài thơ với giọng nhẹ nhàng, vui. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và sau mỗi dòng thơ. Tốc độ đọc 70 tiếng/phút. 
Hiểu nghĩa của các từ ngữ được chú giải cuối bài: líu ríu chạy, hòn tơ, dập dờn. Hiểu nội dung bài thơ: Miêu tả vẻ đẹp ngộ nghĩnh, đáng yêu của đàn gà mới nở và tình cảm âu yếm, sự che chở của gà mẹ với đàn con.
Nhận diện được từ chỉ đặc điểm, trả lời CH Thế nào?.
Luyện tập về dấu phẩy. 
2. Năng lực
Năng lực chung: Biết cùng các bạn thảo luận nhóm; hợp tác tìm hiểu bài.
Năng lực riêng: 
Nhận diện được một bài thơ.
Biết bày tỏ sự yêu thích với một số từ ngữ hay, hình ảnh đẹp.
3. Phẩm chất
Yêu quý những vật nuôi trong nhà.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC 
1. Phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học
- PPDH chính: tổ chức HĐ.
- Hình thức dạy học chính: HĐ độc lập (làm việc độc lập), HĐ nhóm (thảo luận nhóm).
2. Thiết bị dạy học
a. Đối với giáo viên
Máy tính, máy chiếu để chiếu lên bảng các CH, BT.
Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK.
b. Đối với học sinh
SHS.
VBT Tiếng Việt 2, tập hai.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẬY HỌC 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
I. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS và từng bước làm quen bài học.
b. Cách thức tiến hành: 
- GV giới thiệu bài học: Bài thơ các em học hôm nay viết về một loài vật được nuôi trong nhà. Đó là bài Đàn gà mới nở. (GV chỉ tranh, hướng dẫn HS quan sát tranh minh hoạ mẹ con đàn gà). Qua bài thơ, các em sẽ thấy đàn gà mới nở đẹp và đáng yêu như thế nào, chúng được gà mẹ âu yếm, chăm sóc, bảo vệ ra sao.
II. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc thành tiếng
a. Mục tiêu: HS đọc bài thơ Đàn gà mời nở SHS trang 4 với giọng đọc âu yếm, vui tươi.
b. Cách tiến hành : 
- GV đọc mẫu bài thơ: Giọng đọc âu yếm, vui tươi. Hai khố thơ cuối đọc với nhịp trải dài tả vẻ đẹp của đàn gà con, niềm hạnh phúc của mẹ con gà trong buổi trưa thanh bình.
- GV mời 1 HS đứng dậy đọc to lời giải nghĩa những từ ngữ khó trong bài: líu ríu chạy, hòn tơ, dập dờn. 
- GV tổ chức cho HS luyện đọc trước lớp. HS đọc tiếp nối hai dòng thơ một. GV chỉ định một HS đầu bàn / đầu dãy đọc, sau đó lân lượt từng em đứng lên đọc tiếp nối đến hết bài. 
+ GV phát hiện và sửa lỗi phát âm cho HS, hướng dẫn các em đọc đúng các từ ngữ HS địa phương dễ phát âm sai: lông vàng, yêu chú lắm, đi lên, líu ríu, lăn tròn, mát dịu, đôi cánh, ngẩng đầu, thong thả, hòn tơ, lăn tròn, gió mát...
+ GV yêu cầu từng cặp HS luyện đọc tiếp nối 5 khổ thơ.
+ GV yêu cầu HS thi đọc tiếp nối từng khổ thơ trước lớp (cá nhân, bàn, tổ). 
+ GV yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh cả bài.
+ GV mời 1HS khá, giỏi đọc lại toàn bài. 
Hoạt động 2: Đọc hiểu
a. Mục tiêu: HS thảo luận và trả lời câu hỏi phần Đọc hiểu SHS trang 4. 
b. Cách tiến hành: 
- GV mời 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 câu hỏi trong phần Đọc hiểu SHS trang 4.
+ HS1 (Câu 1): Tìm những khổ thơ tả:
a. Một chú gà con.
b. Đàn gà con và gà mẹ. 
+ HS2 (Câu 2): Gà mẹ làm gì để che chở cho gà con?
+ HS 3 (Câu 3): Hãy tìm những hình ảnh đẹp và đáng yêu của đàn gà con? 
- GV yêu cầu từng cặp HS: em hỏi - em đáp, trả lời các câu hỏi.
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Khổ thơ cuối tả cảnh mẹ con gà làm gì? 
- GV chốt lại nội dung bài thơ và hỏi HS: Qua bài thơ', các em hiểu điều gì? 
Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục đích: HS tìm được từ ngữ chỉ đặc điểm, đặt được dấu phẩy vào đùng vị trí trong câu. 
b. Cách tiến hành: 
- GV mời 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 câu hỏi phần Luyện tập SHS trang 5.
+ HS1 (Câu 1): Tìm các từ ngữ chỉ đặc điểm trong những câu sau:
Lông/vàng/mát dịu
Mắt/đen/sáng ngời
+ HS2 (Câu 2): Các từ nói trên trả lười cho câu hỏi nào? Trong các câu trên, chúng được dùng để tả những gì?
+ HS3 (Câu 3): Em cần đặt dấu phẩy vào những chỗ nào trong câu sau?
Gà lợn trâu bò,...là những vật nuôi trong nhà. 
- GV yêu cầu HS làm bài cá nhân vào VBT. 
- GV mời đại diện một số HS báo cáo kết quả làm bài tập. 
III. CỦNG CỐ, DẶN DÒ:
- GV yêu cầu mỗi tổ tiếp nối nhau đọc 1 khổ thơ của bài Đán gà mới nở.
- GV nhận xét tiết học, khen ngợi những HS đọc tốt, hiểu bài thơ; tìm được từ ngừ chỉ đặc điếm trong câu thơ tả đàn gà mới nở.
- GV nhắc HS chuẩn bị cho tiết Luyện đọc: Bồ câu tung cánh.
- HS quan sát tranh, lắng nghe, tiếp thu. 
- HS lắng nghe, đọc thầm theo. 
- HS đọc lời giải nghĩa:
+ Líu ríu chạy: chạy như dính chân vào nhau. 
+ Hòn tơ: cuộn tơ (tơ: sợi rất mảnh, mượt).
+ Dập dờn: chuyển động lúc lên lúc xuống nhịp nhàng. 
- HS đọc bài, các HS khác lắng nghe, đọc thầm theo. 
- HS lắng nghe, luyện phát âm. 
- HS luyện đọc. 
- HS đọc bài. 
- HS đọc bài. 
- HS đọc bài; các HS khác lắng nghe, đọc thầm theo. 
- HS đọc câu hỏi. 
- HS trả lời: 
+ Câu 1: Khổ thơ 1 tả một chú gà con. Các khổ thơ 2, 3, 4, 5 tả đàn gà con và gà mẹ. 
+ Câu 2: Khi ngẩng đầu nhìn lên, thoáng thấy bóng bọn diều, bọn quạ, gà mẹ dang đôi cánh cho đàn con nấp vào trong. Khi lũ diều, quạ đã đi, nguy hiểm đã qua, gà mẹ thong thả đi lên đầu, dắt đàn con bé tí líu ríu chạy sau. 
+ Câu 3: Những hình ảnh đẹp và đáng yêu của đàn gà con: Lông vàng mát dịu. Mắt đen sáng ngời. Đàn con bé tí, líu ríu chạy sau. Đàn con như những hòn tơ nhỏ, chạy lăn tròn trên sân, trên cỏ. 
- HS trả lời: Khổ thơ cuối tả cảnh mẹ con gà ngủ trưa. Đàn gà con ngủ trưa trong đôi cánh của mẹ. Chỉ nhìn thấy một rừng chân của gà con dưới bụng gà mẹ.
- HS trả lời: Qua bài thơi em hiểu nội dung bài thơ là đàn gà mới nở rất đáng yêu. Chúng được gà mẹ âu yếm, chăm sóc., che chợ, bảo vệ.
- HS đọc yêu cầu câu hỏi. 
- HS làm bài. 
- HS trình bày: 
+ Câu 1: Các từ chỉ đặc điểm: vàng, mát dịu, đen, sáng ngời. 
+ Câu 2: Các từ vàng, mát dịu, đen, sáng ngời đều trả lời cho câu hỏi Thế nào?: Lông thế nào? Mắt thế nào? Chúng được dùng đế tả bộ lông và đôi mắt của chú gà con.
+ Câu 3: Gà, lợn, trâu, bò,... là những vật nuôi trong nhà. Dấu phẩy trong câu trên có tác dụng ngăn cách các từ ngữ có cùng nhiệm vụ trong câu: gà - lợn - trâu - bò; giúp câu văn dễ hiểu, dễ đọc.
- HS đọc bài. 
- HS chuẩn bị bài mới ở nhà. 
Ngày soạn://
Ngày dạy://
BÀI VIẾT 1: CHÍNH TẢ - TẬP VIẾT
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ, yêu cầu cần đạt
Nghe - viết đúng bài Mèo con (50 chữ). Qua bài chính tả, củng cố cách trình bày bài thơ 4 chữ.
Làm đúng bài tập lựa chọn: Điền chữ l, n; điền dấu hỏi, dấu ngã.
Biết viết chữ P viết hoa cỡ vừa và nhỏ. Biết viết câu ứng dụng Phố phường tấp nập, đông vui cỡ nhỏ, chữ viết đúng mẫu, đều nét, biết nối nét chữ.
2. Năng lực
Năng lực chung: Biết cùng các bạn thảo luận nhóm; hợp tác tìm hiểu bài.
Năng lực riêng: Có ý thức thẩm mĩ khi trình bày văn bản.
3. Phẩm chất
Rèn luyện sự kiên nhẫn, cẩn thận. 
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC 
1. Đối với giáo viên
Máy tính, máy chiếu để chiếu. 
Phần mềm hướng dẫn viêt chữ hoa.
Mẫu chữ P viết hoa đặt trong khung chữ. Bảng phụ viết câu ứng dụng trên dòng kẻ ô li.
2. Đối với học sinh
SHS.
Vở Luyện viết 2, tập hai.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẬY HỌC 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
I. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS và từng bước làm quen bài học.
b. Cách thức tiến hành: 
- GV nhắc lại một số điểm cần lưu ý về yêu cầu của tiết luyện viết chính tả, viềt chữ, việc chuẩn bị đồ dùng cho tiết học (vở, bút, bảng,...) nhằm củng cố nền nếp học tập cho các em.
- GV nhắc nhở HS cần kiên nhẫn, cẩn thận khi làm bài tập. 
II. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Nghe – viết (Bài tập 1)
a. Mục tiêu: HS nghe - viết đúng bài Mèo con (50 chữ). Qua bài chính tả, củng cố cách trình bày bài thơ 4 chữ.
b. Cách tiến hành: 
- GV hướng dẫn HS chuẩn bị:
+ GV nêu yêu cầu của bài tập: Nghe thầy (cô) đọc, viết lại bài thơ Mèo con (thơ 4 chữ).
+ GV đọc mẫu 1 lần bài thơ. 
+ GV mời 1 HS đứng dậy đọc lại bài thơ. 
+ GV hướng dẫn HS hiểu về bài thơ: Bài thơ kể chuyện một chú mèo con rất ngộ nghĩnh, đáng yêu: Một buối trưa, chú mèo con tự rình bắt cái đuôi của mình, vồ phải, vồ trái, đuôi chạy vòng quanh, mèo không bắt được đuôi. Cuối cùng, mệt quá, nó ôm đuôi ngủ khì. 
+ GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Về hình thức, bài thơ có bao nhiêu dòng?. Mỗi dòng có mấy chữ?. Chữ đầu mỗi dòng thơ viết như thế nào? Nên viết mỗi dòng từ ô nào trong vở? 
+ GV hướng dẫn HS đọc thầm lại bài thơ, chú ý nhũng từ ngữ mình dễ viết sai: rình bắt, đuôi, vòng quanh, vẫy chờn vờn, tất bật, ngủ khì,...
- GV đọc chậm từng dòng thơ (mỗi dòng 2 hoặc 3 lần) cho HS viết vào vở Luyện viết 2. 
+ GV Đọc cả bài lần cuối cho HS soát lại.
- GV hướng dẫn HS tự chữa lỗi, gạch chân từ ngữ viết sai, viết lại bằng bút chì từ ngữ đúng.
- GV đánh giá, chữa 5-7 bài. Nhận xét bài về nội dung, chữ viết, cách trình bày.
Hoạt động 2: Điền chữ l hay n; dấu hỏi hay dấu ngã vào câu đố (Bài tập 2)
a. Mục tiêu: HS điền được chữ l hay n; dấu hỏi hay dấu ngã vào câu đố; giải đố. 
b. Cách tiến hành: 
- GV nêu yêu cầu của bài tập:
a. Chữ l hay n:
b. Dấu hỏi hay dấu ngã:
- GV yêu cầu HS làm bài vào vở Luyện viết 2: điền vào chồ trống chữ l hay n hoặc bổ sung dấu hỏi hay dấu ngã trên chữ in đậm để hoàn chỉnh các câu đố, giải đố. 
- GV viết nội du ...  Biết cùng các bạn thảo luận nhóm; hợp tác tìm hiểu bài.
Năng lực riêng: Làm đúng BT điền dấu câu: dấu chấm hay dấu chấm hỏi, dấu chấm than.
3. Phẩm chất
Bồi dưỡng phẩm chất trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm. 
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC 
1. Đối với giáo viên
Máy tính, máy chiếu để chiếu. 
Giáo án. 
Các tờ phiếu viết tên BT đọc hoặc đọc thuộc lòng, CH đọc hiểu.
Video mẫu chuyẹn Soi gương (SGK điện tử Cánh Diều) hoặc tranh minh hoạ truyện Soi gương phóng to (nếu có).
Bảng phụ viết 4 CH của BT Nghe, kể lại mẩu chuyện Soi gương.
2. Đối với học sinh
SHS.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẬY HỌC 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
I. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS và từng bước làm quen bài học.
b. Cách thức tiến hành: 
- GV giới thiệu bài học: Trong tiết học ngày hôm nay các em sẽ: Nghe kể chuyện Soi gương, dựa vào tranh và câu hỏi gợi ý, HS kể lại được mẩu chuyện. Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, động tác; kể sinh động, biểu cảm; Làm đúng BT điền dấu câu: dấu chấm hay dấu chấm hỏi, dấu chấm than.
II. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, HTL của khoảng 15% số HS trong lớp
Cách làm như tiết 1, 2. GV dành 25 - 30 phút (hoặc gần 1 tiết) để kiểm tra HS.
Hoạt động 2: Luyện tập củng cố kĩ năng nghe - kể
a. Mục tiêu: HS nghe giới thiệu mẩu chuyện, trả lời câu hỏi, kể chuyện trong nhóm, kể chuyện trước lớp; Làm đúng BT điền dấu câu: dấu chấm hay dấu chấm hỏi, dấu chấm than.
b. Cách tiến hành:
* Giới thiệu mẩu chuyện:
- GV nêu yêu cầu bài tập 1, chiếu lên bảng lớp 2 tranh minh họa:
- GV yêu cầu cả lớp quan sát tranh minh họa, yêu cầu HS đọc 4 câu hỏi. 
- GV giới thiệu: Trong tranh, có hai con chó cùng đứng trước gương. Mỗi con chó cảm nhận được điều gì khi đứng trước gương? Mẫu chuyện này rất thú vị và cho các em lời khuyên bổ ích, các em hãy cùng lắng nghe. 
* Nghe GV kể:
- GV kể cho HS nghe câu chuyện (kể 3 lần)
Soi gương
1. Ở làng nọ có một ngôi nhà bán rất nhiều gương.
2. Một chú chó nhỏ tính tình vui vẻ đi vào ngôi nhà. Nó ngạc nhiên thấy có rất nhiều bạn cho vui vẻ đang nhìn nó và vẫy đuôi. Nó cười, các bạn chó cũng cười. Nó gâu gâu chào hỏi, các bạn chó kia cũng gâu gâu chào hỏi. Khi ra khỏi nhà, chú chó hớn hở nghĩ: “Nơi này thật là tuyệt vời!”.
3. Một chú chó khác mặt mũi cau có, ủ rũ cũng đi vào ngôi nhà bán gương. Khi nhìn thấy có bao nhiêu con chó mặt mày cau có, xấu xí đang nhìn mình, chó ta sủa ầm lên, những con chó kia cũng sủa ầm lên. Con chó sợ quá, hốt hoảng chạy ra ngoài. Nó nghĩ: “Nơi này thật khủng khiếp. Ta sẽ không bao giờ đến đây nữa!”.
(Hạt giống tâm hồn)
* Hướng dẫn HS trả lời CH:
- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và trả lời câu hỏi. 
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả. 
* Kể chuyện trong nhóm:
- GV yêu cầu từng cặp HS dựa vào tranh minh hoạ và các câu hỏi gợi ý, kể lại mẩu chuyện trên.
- GV khuyến khích HS kể sinh động, biểu cảm, kết hợp lời kể với cử chỉ, động tác.
* Kể chuyện trước lớp:
- GV yêu cầu HS tiếp nối nhau dựa vào tranh minh hoạ và các CH, thi kê lại mẩu chuyện trên. 
- GV khen ngợi những HS nhớ câu chuyện, kể đúng nội dung, kể tự nhiên, lưu loát, biểu cảm.
- GV: Câu chuyện trên giúp em hiểu điều gì? 
- GV giải thích thêm cho HS: Cuộc sống như một tấm gương phản chiếu con người. Em yêu quý mọi người, mọi người cũng yêu quý em. Em ghét mọi người, mọi người cũng sẽ có thái độ như vậy với em.
- GV yêu cầu cả lớp bình chọn những HS thể hiện xuất sắc trong tiết học. GV nhắc HS có thể sử dụng bài kể chuyện này làm tiết mục văn nghệ, tham gia trong ngày hội, ngày lễ của lớp, của trường.
Hoạt động 3: Điền dấu câu phù hợp: dấu chấm hay dấu chấm hỏi, dấu chấm than
a. Mục tiêu: HS điền dấu câu phù hợp: dấu chấm hay dấu chấm hỏi, dấu chấm than.
b. Cách tiến hành:
- GV mời 1 HS đọc trước lớp nội dung Bài tập 2: Dấu câu nào phù hợp với ô trống: dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than?
- GV yêu cầu HS làm bài trong VBT.
- GV mời HS trình bày kết quả. GV giúp HS ghi lại đáp án trên phiếu khổ to. 
- GV mời 1 HS đọc lại mẩu chuyện vui đã điền dấu câu hoàn chỉnh. 
- GV hỏi HS về 
- HS lắng nghe, tiếp thu. 
- HS quan sát tranh minh họa. 
- HS đọc câu hỏi: 
a. Câu chuyện xảy ra ở đâu?
b. Chú chó thứ nhất tính tình thế nào? Chú nhìn thấy gì trong gương và làm gì? Chú nghĩ gì khi ra khỏi ngôi nhà. 
c. Chú chó thứ hai mặt mũi thế nào? Chú nhìn thấy gì trong gương và làm gì? Chú nghĩ gì khi ra khỏi ngôi nhà. 
d. Câu chuyện giúp em hiểu điều gì?
- HS nghe câu chuyện. 
- HS thảo luận. 
- HS trình bày: 
a. Câu chuyện xảy ra ở ngôi nhà bán gương.
b. Chú chó thứ nhất tính tình vui vẻ. Chú ngạc nhiên vì thây có rât nhiêu bạn chó vui vẻ đang nhìn chú và vẫy đuôi. Chú cười, các bạn chó cũng cười. Chú gâu gâu chào hỏi, cac bạn cũng gâu gâu chào hỏi. Chú nghĩ “Nơi này thật tuyệt vời!’.
c. Chú chó thứ hai mặt mũi cau có ủ rũ. Chú thấy những con chó xấu xí đang nhìn mình. Chú sủa ầm lên. Chú sợ quá, hốt hoảng chạy ra ngoài. Chú nghĩ gì không bao giò đến đây nữa!
d. HS trả lời vào cuối bài. 
- HS kể chuyện theo nhóm. 
- HS kể chuyện trước lớp. 
- HS trả lời: Câu chuyện trên giúp em hiểu: Nếu em vui vẻ, yêu quý mọi người, mọi người cũng yêu quý em. Nếu em cau có, ghét mọi người, mọi người cũng sẽ có thái độ như vậy với em.
- HS lắng nghe, tiếp thu. 
- HS đọc yêu cầu bài tập. 
- HS làm bài. 
- HS trình bày: dấu chấm, dấu chấm than, dấu hỏi, dấu chấm. 
- HS đọc bài. 
- HS trả lời: Tính khôi hài của truyện thể hiện ở chỗ thầy giáo quạ khiến đám quạ con thích mê. Lí do là thầy dạy các phép tính hạt. Trò nào làm đúng thì được ăn tất cả số hạt đó.
Ngày soạn://
Ngày dạy://
Tiết 7, 8
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ, yêu cầu cần đạt
Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng của HS (như các tiết trước).
Đọc hiểu bài thơ Mùa đông nắng ở đâu?. Hiểu các từ ngữ. Hiểu bài thơ là những phát hiện thú vị về những chỗ nắng ở vào mùa đông. Phát hiện thú vị nhất là mỗi lần ôm mẹ, em thấy mẹ ấm như có nắng.
Hiểu nghĩa của các từ ngữ “lặn”, “ấm ơi là ấm”. Tìm được từ có thể thay thế từ lặn. Biết sử dụng cách nói “ấm ơi là ấm” để đặt câu với từ ngữ đã cho thể hiện sự đánh giá với người, vật, con vật.
2. Năng lực
Năng lực chung: Biết cùng các bạn thảo luận nhóm; hợp tác tìm hiểu bài.
Năng lực riêng: Có kĩ năng đọc hiểu văn bản. 
3. Phẩm chất
Bồi dưỡng phẩm chất trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm. 
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC 
1. Đối với giáo viên
Máy tính, máy chiếu để chiếu. 
Giáo án. 
2. Đối với học sinh
SHS.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẬY HỌC 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
I. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS và từng bước làm quen bài học.
b. Cách thức tiến hành: 
- GV giới thiệu bài học: Trong tiết học ngày hôm nay các em sẽ đọc hiểu bài thơ Mùa đông nắng ở đâu? Chúng ta cùng vào tiết học. 
 II. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, HTL của khoảng 15% số HS trong lớp
Cách làm như tiết 1, 2.
Hoạt động 2: Ôn luyện củng cố kĩ năng đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt.
a. Mục tiêu: HS trả lời các câu hỏi liên quan đến bài thơ Mùa đông nắng ở đâu?
b. Cách tiến hành:
* Luyện đọc:
- GV tổ chức cho HS luyện đọc bài Mùa đông nắng ở đâu? (hiểu nghĩa của các từ khó, luyện phát âm, luyện đọc). 
* Đọc hiểu:
- GV yêu cầu HS đọc thầm bài thơ Mùa đông nắng ở đâu? và các câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5 SGK trang 141, 142. 
- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm đôi và trả lời câu hỏi. 
- GV mời đại diện một số HS trình bày kết quả. 
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Bài thơ giúp các em hiểu điều gì?
- GV giải thích thêm cho HS: Bài thơ là những phát hiện thú vị về nắng mùa đông. Phát hiện thú vị nhất là nắng ở trong lòng mẹ nên với các con, lòng mẹ luôn ấm áp.
- HS lắng nghe, tiếp thu. 
- HS luyện đọc. 
- HS đọc thầm câu hỏi. 
- HS thảo luận theo nhóm. 
- HS trình bày: 
+ Câu 1: Mùa đông, nắng ở: 
- Nắng ở xung quanh bình tích/ủ nước chè tươi cho bà.
- Nắng trong nước chè chan chát.
- Nắng vào quả cam nắng ngọt.
- Nắng lặn vào trong mùi thơm/ Của trăm ngàn bông hoa cúc.
- Nắng ở trong lòng mẹ rất nhiều / Mỗi lần ôm mẹ, mẹ yêu /Em thấy ấm ơi ấm.
 + Câu 2: Những từ chìm, nấp, ẩn có thể thay thế cho từ “lặn” trong câu thơ: Nắng lặn (chìm, nấp, ẩn) vào trong mùi thơm /Của trăm ngàn bông hoa cúc.
+ Câu 3: Mỗi lần ôm mẹ và được mẹ yêu, bạn nhỏ thấy như có nắng trong vòng tay mẹ vì mỗi lần ôm mẹ và được mẹ yêu, bạn nhỏ thấy ấm ơi là ấm. Vì lòng mẹ rất ấm.+ + + Câu 4: Em hiểu “ấm ơi là ấm” có nghĩa là rất ấm.
 + Câu 5: Chị em đẹp ơi là đẹp! 
 - HS trả lời: Bài thơ giúp em hiểu Mùa đông nắng vẫn ở nhiều nơi. Mùa đông nắng ở trong lòng mẹ. 
Ngày soạn://
Ngày dạy://
ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VÀ VIẾT 
Tiết 9, 10 
(Đề luyện tập chuẩn bị cho kiểm tra chính thức)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ, yêu cầu cần đạt
Đánh giá kĩ năng đọc hiểu (gồm cả kiến thức tiếng Việt).
Đánh giá kĩ năng viết:
Viết chính tả: Nghe – viết bài Mùa đông nắng ở đâu? (hai khổ thơ cuối).
Viết đoạn văn ngắn vê cô giáo (hoặc thầy giáo) lớp 2 của em hoặc viết đoạn văn ngắn về người thân của em.
2. Năng lực
Năng lực chung: Biết cùng các bạn thảo luận nhóm; hợp tác tìm hiểu bài.
Năng lực riêng: Có kĩ năng đọc hiểu văn bản và kĩ năng viết. 
3. Phẩm chất
Bồi dưỡng phẩm chất trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm. 
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC 
1. Đối với giáo viên
Máy tính, máy chiếu để chiếu. 
Giáo án. 
2. Đối với học sinh
SHS.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẬY HỌC 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
I. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS và từng bước làm quen bài học.
b. Cách thức tiến hành: 
- GV giới thiệu bài học: Trong tiết học ngày hôm nay các em sẽ được đánh giá kĩ năng đọc hiểu (gồm cả kiến thức tiếng Việt) và đánh giá kĩ năng viết.
 II. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đánh giá kĩ năng đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt
a. Mục tiêu: HS đọc thầm bài đọc Em muốn làm cô giáo và làm bài tập; Viết 1-2 câu nhận xét về bạn Hà. 
b. Cách tiến hành: 
- GV yêu cầu HS đọc thầm, đọc kĩ truyện Em muốn làm cô giáo bài.
- GV nhắc HS: Với CH 1 dạng TNKQ, lúc đầu HS; dung bút chì tạm đánh dấu dấu. Làm bài xong, kiểm tra, rà soát lại kết quả mới đánh dấu chính thức bằng bút mực. 
- GV yêu cầu HS làm bài. 
Hoạt động 2: Đánh giá kĩ năng viết (Viết chính tả - viết đoạn văn)
a. Mục tiêu: HS nghe – viết bài Mùa đông nắng ở đâu? (hai khổ thơ cuối); Viết đoạn văn ngắn vê cô giáo (hoặc thầy giáo) lớp 2 của em hoặc viết đoạn văn ngắn về người thân của em.
b. Cách tiến hành:
- GV đọc cho HS nghe - viết bài Mùa đông nắng ở đâu? (hai khổ thơ cuối). 
- GV nêu nhận và đánh giá khi HS viết xong. 
- GV yêu cầu HS chọn một trong hai đề của Bài tập 2. GV khuyến khích HS viết tự do, sáng tạo, nhiều hơn 5 câu. 
- GV mời một số HS đọc đoạn văn. 
- GV chữa bài cho HS. Nêu nhận xét. 
- HS lắng nghe, thực hiện. 
- HS đọc bài. 
- HS lắng nghe, tiếp thu. 
- HS làm bài: 
+ Câu 1:
a. Để bày tỏ ước mơ sau này trở thành cô giáo của trường.
b. Thầy hỏi lại, rồi bắt tay Hà. 
c. Khi nào?
d. Em xin hứa sẽ làm mọi việc để giúp thầy ạ.
+ Câu 2: Bạn Hà rất mạnh dạn tự tin. Bạn rất thích trở thành cô giáo.
- HS viết bài chính tả. 
- HS chọn một trong hai đề và viết đoạn văn. 

File đính kèm:

  • docxgiao_an_tieng_viet_2_canh_dieu_hoc_ki_ii.docx