Giáo án Lịch sử 6 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Chương trình cả năm - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Văn Liêm

BÀI 1. LỊCH SỬ VÀ CUỘC SỐNG

Môn học/Hoạt động giáo dục: LỊCH SỬ 6

Thời gian thực hiện: (2 tiết)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Sau bài học này, giúp HS:

1. Về kiến thức

- Nêu được các khái niệm lịch sử và môn Lịch sử.

- Hiểu được lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.

- Giải thích được vì sao cần học lịch sử.

2. Về kĩ năng, năng lực

- Bước đầu rèn luyện các năng lực của môn học như:

- Tìm hiểu lịch sử: thông qua quan sát, sưu tầm tư liệu, bước đầu nhận diện và phân biệt được các khái niệm lịch sử và khoa học lịch sử, các loại hình và dạng thức khác nhau của các nguồn tài liệu cơ bản của khoa học lịch sử.

- Nhận thức và tư duy lịch sử: bước đầu giải thích được mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử với hoàn cảnh lịch sử, vai trò của khoa học lịch sử đối với cuộc sống.

- Vận dụng: biết vận dụng được cách học môn Lịch sử trong từng bài học cụ thể.

3. Về phẩm chất: Bổi dưỡng các phẩm chất yêu nước, nhân ái,.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

- Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, phiếu học tập dành cho HS.

- Một số tranh ảnh được phóng to, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.

- Máy tính, máy chiếu , bài powerpoit

2. Học sinh

- SGK, Tranh ảnh

- Tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

 

doc 115 trang Đức Bình 25/12/2023 1960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử 6 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Chương trình cả năm - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Văn Liêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử 6 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Chương trình cả năm - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Văn Liêm

Giáo án Lịch sử 6 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Chương trình cả năm - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Văn Liêm
Tuần:01. Tiết ppct: 3,4. Ngày soạn: //.. 	Ngày dạy:./../.
BÀI 1. LỊCH SỬ VÀ CUỘC SỐNG
Môn học/Hoạt động giáo dục: LỊCH SỬ 6
Thời gian thực hiện: (2 tiết)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Sau bài học này, giúp HS:
1. Về kiến thức
- Nêu được các khái niệm lịch sử và môn Lịch sử.
- Hiểu được lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.
- Giải thích được vì sao cần học lịch sử.
2. Về kĩ năng, năng lực
- Bước đầu rèn luyện các năng lực của môn học như:
- Tìm hiểu lịch sử: thông qua quan sát, sưu tầm tư liệu, bước đầu nhận diện và phân biệt được các khái niệm lịch sử và khoa học lịch sử, các loại hình và dạng thức khác nhau của các nguồn tài liệu cơ bản của khoa học lịch sử.
- Nhận thức và tư duy lịch sử: bước đầu giải thích được mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử với hoàn cảnh lịch sử, vai trò của khoa học lịch sử đối với cuộc sống.
- Vận dụng: biết vận dụng được cách học môn Lịch sử trong từng bài học cụ thể.
3. Về phẩm chất: Bổi dưỡng các phẩm chất yêu nước, nhân ái,...
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, phiếu học tập dành cho HS.
- Một số tranh ảnh được phóng to, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu , bài powerpoit
2. Học sinh
- SGK, Tranh ảnh
- Tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
A: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. 
b. Nội dung: HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức
d. Tổ chức thực hiện:
Phần này đưa ra các hình ảnh liên quan đến các thế hệ máy tính điện tử tiêu biểu từ khi xuất hiện cho đến ngày nay, nhằm giới thiệu sự thay đổi, phát triển của các loại hình máy tính qua thời gian. 
GV có thể sử dụng nội dung này để dẫn dắt, định hướng nhận thức của HS vào bài học, rằng sự thay đổi của máy tính điện tử theo thời gian như vậy chính là lịch sử. 
GV lấy ví dụ gần gũi, sát thực với HS và đặt câu hỏi: Sự thay đổi của các sự vật/hiện tượng theo thời gian đó được hiểu là gì? Đó chính là quá trình hình thành và phát triển của mọi sự vật, hiện tượng và cũng là lịch sử của sự vật, hiện tượng đó. GV nêu ra vấn đề để định hướng nhận thức của HS: Vậy lịch sử là gì? Vì sao phải học lịch sử?,... để dẫn dắt vào bài mới.
B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Mục 1. Lịch sử là gì?
a. Mục tiêu: HS hiểu được lịch sử là tất cả những gì đã xảy ra trong quá khứ và lịch sử là một môn khoa học nghiên cứu và phục dựng lại quá khứ. Môn Lịch sử là môn học tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người trên cơ sở những thành tựu của khoa học lịch sử.
b. Nội dung: GV có thê’ sử dụng đố dùng trực quan, tư liệu lịch sử, sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề, thảo luận nhóm,... đê’ tiến hành các hoạt động dạy học.
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1:
Sau phần thảo luận, trả lời của HS đề mở đầu bài học mới, GV tiếp tục dẫn dắt: Sự thay đổi của các dạng máy tính hay một sự vật, hiện tượng qua thời gian như vậy chính là lịch sử hình thành và phát triền của sự vật, hiện tượng đó. Sự thay đổi đó diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc.
Bước 2:
GV có thể định hướng HS tiếp tục lấy thêm một số ví dụ khác trong tự nhiên và đời sống xã hội và cùng thảo luận đê’ khắc sâu kiến thức. Từ đó, GV giải thích: Lịch sử là gì? Đó chính là những gì có thật đã xảy ra trong quá khứ và lịch sử xã hội loài người là những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. Môn Lịch sử mà các em được học chỉ nghiên cứu lịch sử loài người.
Bước 3:
GV có thể cho HS đọc một câu chuyện lịch sử hay xem một bức tranh (ảnh), sau đó cùng thảo luận để trả lời câu hỏi: Đó có phải là lịch sử không? (Đó chính là lịch sử được con người ghi chép hay chụp lại, tức là lịch sử được nhận thức). Và chính nhờ những câu chuyện hay hình ảnh đó mà lịch sử được lưu giữ lại, các nhà khoa học tiến hành sưu tập, nghiên cứu các tài liệu đó và phục dựng lại lịch sử một cách chân thực nhất. Đó là khoa học lịch sử.
Bước 4: 
GV đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Lịch sử là gì?
- Lịch sử là tất cả những gì đã xảy ra trong quá khứ và lịch sử là một khoa học nghiên cứu về quá khứ của loài người.
- Môn học Lịch sử là môn học tìm hiểu về quá khứ của loài người trên cơ sở của khoa học lịch sử.
Mục 2. Vì sao phải học lịch sử?
a. Mục tiêu: HS nêu được vai trò của lịch sử và đặt ra yêu cầu phải hiểu rõ lịch sử dân tộc để hiểu biết vế nguồn gốc, truyền thống lịch sử nước nhà,...
b. Nội dung: GV sử dụng phương pháp vấn đáp.
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1:
GV yêu cầu HS giới thiệu vắn tắt về gia đình mình (gốm mấy thế hệ, là những ai, những sự kiện đáng nhớ, truyền thống gia đình,...) và giải thích: biết được nguồn gốc, truyến thống gia đình thông qua ai, thông qua phương tiện nào và điều đó có tác dụng như thế nào,...
Yêu cầu cần đạt: HS hiểu được cội nguồn của bản thân, gia đình, dòng họ, tự hào vế truyền thống gia đình và xác định được trách nhiệm của mình để kế tục truyển thống đó,...
Bước 2:
GV hướng dẫn HS khai thác hai câu thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh được dẫn trong SGK để rút ra ý nghĩa của việc học lịch sử (hai câu thơ đã chỉ ra yêu cầu củng như ý nghĩa, vai trò của việc học lịch sử (“phải biết sử” để “tường gốc tích”).
Bước 3:
GV có thể khai thác thêm mục “Kết nối với ngày nay” bằng cách đặt câu hỏi cho HS thảo luận và trả lời: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của lời căn dặn của Bác Hồ? Tại sao Bác lại chọn địa điểm tại Đền Hùng để căn dặn các chiến sĩ? Lời căn dặn của Bác có ý nghĩa gì?... GV kết luận: 
Yêu cầu cẩn đạt: HS nêu được vai trò của lịch sử và đặt ra yêu cầu phải hiểu rõ lịch sử dân tộc để hiểu biết vế nguồn gốc, truyền thống lịch sử nước nhà,...
Bước 4: 
GV cho HS quan sát hai tác phẩm nghiên cứu lịch sử (một tác phẩm nghiên cứu lịch sử Việt Nam và một tác phẩm nghiên cứu lịch sử thế giới) và cho biết tác dụng của việc biên soạn hai tác phẩm đó. Trước khi HS trả lời, GV có thể giới thiệu qua tác giả, nội dung của hai tác phẩm đó, từ đó HS nêu được: Việc biên soạn hai tác phẩm của các nhà sử học chính là giúp chúng ta tìm hiểu về quá khứ, cội nguồn,... của dần tộc và nhân loại. Để từ đó, chúng ta đúc kết những bài học kinh nghiệm về sự thành công và thất bại của quá khứ để phục vụ hiện tại và xây dựng tương lai. Từ việc đặt câu hỏi trên đề HS trả lời và đó cũng chính là câu trả lời cho câu hỏi: Vỉ sao phải học lịch sử? GV có thể chốt lại kiến thức cho HS hiểu và ghi nhớ.
2. Vì sao phải học lịch sử?
- Học lịch sử để hiểu biết về cội nguồn của bản thân, gia đình, dòng họ, dân tộc, và rộng hơn là của cả loài người; biết trong quá khứ con người đã sống, đã lao động để cải tạo tự nhiên, xã hội ra sao,... 
- Học lịch sử giúp đúc kết những bài học kinh nghiêm vế sự thành công và thất bại của quá khứ để phục vụ hiện tại và xây dựng cuộc sống trong tương lai. 
GV mở rộng ( Kết nối với ngày nay): Trước khi tiến về tiếp quản Thủ đô, Bác Hồ đã về thăm Đến Hùng. Tại Đền Giếng, trong Khu di tích Đền Hùng - nơi thờ tự các Vua Hùng, sáng 19 - 9 - 1954, Bác Hồ đã nói chuyện với cán bộ, chiến sĩ thuộc Đại đoàn quân Tiên Phong. Chỉ tay lên đền, Bác hỏi: “Các chú có biết đây là nơi nào không? Đây chính là đền thờ Vua Hùng, tổ tiên chúng ta, người sáng lập nước ta. Bác cháu ta gặp nhau ở đây là rất có ỷ nghĩa. Ngày xưa, các Vua Hùng dựng nước, nay Bác cháu ta là những người giành lại đất nước”. Chính tại nơi đây, Bác Hồ đã có câu nói bất hủ: “Các Vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Lời dạy của Bác không chỉ giúp ta thấy được truyền thống dựng nước và giữ nước của ông cha ta từ xưa tới nay mà còn nói lên vai trò của Sử học: Chính nhờ Sử học đã phục dựng lại quá trình lập nước thời các Vua Hùng để ngày nay chúng ta tiếp nối truyền thống đó.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a.Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về 
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.
c. Sản phẩm: hoàn thành bài tập; 
d. Tổ chức thực hiện:
Câu 1. Câu hỏi này đưa ra quan điểm của một danh nhân về vai trò của lịch sử: “Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống’.’ GV có thể vận dụng phương pháp tranh luận nhằm phát triển kĩ năng, tư duy phản biện của HS. GV chia lớp thành hai nhóm, thảo luận và đại diện nhóm trả lời ý kiến. Có thể hai nhóm HS sẽ đồng tình hoặc không đống tình với ý kiến đó. GV chú trọng khai thác lí do vì sao HS đồng tình hoặc không đống tình, chấp nhận cả những lí do hợp lí khác ngoài SGK hay kiến thức vừa được hình thành của HS. Cuối cùng, GV cẩn chốt lại ý kiến đúng.
Câu 3. GV có thê’ cho HS tự trình bày vế cách học lịch sử của bản thân: Học qua các nguồn (hình thức) nào? Học như thế nào? Em thấy cách học nào hứng thú/ hiệu quả nhấtđối với mình? Vì sao?,... Từ đó định hướng, chỉ dẫn thêm cho HS về các hình thức học tập lịch sử để đạt hiệu quả: đọc sách (SGK, sách tham khảo,...), xem phim (phim lịch sử, các băng video, hình,...) và học trong các bảo tàng, học tại thực địa,... Khi học cần ghi nhớ những yếu tố cơ bản cần xác định (thời gian, không gian - địa điểm xảy ra và con người liên quan đến sự kiện đó); những câu hỏi cần tìm câu trả lời khi học tập, tìm hiểu lịch sử. Ngoài ra, GV có thê’ lấy thêm ví dụ về các hình thức khác nữa để HS thấy rằng việc học lịch sử rất phong phú, không chỉ bó hẹp trong việc nghe giảng và học trong SGK như lâu nay các em vẫn thường làm.
D HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập.
b. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở lớp và hoàn thành bài tập ở nhà 
c. Sản phẩm: bài tập nhóm
Câu 4. GV có thể hỏi HS về môn học mình yêu thích nhất, rồi đặt vấn đề: Nếu thích học các môn khác thì có cần học lịch sử không và định hướng để HS trả lời:
Học lịch sử để biết nguồn gốc tổ tiên và rút ra những bài học kinh nghiệm cho cuộc sống nên bất cứ ai cũng cần.
Mỗi môn học, ngành học đều có lịch sử hình thành và phát triển của nó: Toán học có lịch sử ngành Toán học, Vật lí có lịch sử ngành Vật lí,... Nếu các em hiểu và biết được lịch sử các ngành nghề thì sẽ giúp các em làm tốt hơn ngành nghề mình yêu thích. Suy rộng ra, học lịch sử là để đúc rút kinh nghiệm, những bài học về sự thành công và thất bại của quá khứ để phục vụ cho hiện tại và xây dựng cuộc sống mới trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các nhà sử học thời xưa đã nói: “Sử để ghi chép việc, mà việc thì hay hoặc dở đều làm gương để răn dạy cho đời sau. Các nước ngày xưa, nước nào cũng có sử là vì vậy”. “Sử phải tỏ rõ được sự phải trái, công bằng, yêu ghét, vì lời khen của sử còn vinh dự hơn áo đẹp vua ban, lời chê của sử còn nghiêm khắc hơn búa rìu, sử thực là cái cân, cái gương của muôn đời”. (Theo Đạ ... ào? GV nhấn mạnh mốc ra đời của Nhà nước Phù Nam gắn liến với sự phát triển của văn hoá Óc Eo (giống như văn hoá Đông Sơn với Nhà nước Văn Lang - Âu Lạc, văn hoá Sa Huỳnh với Nhà nước Chăm-pa). Sự ra đời của Phù Nam được phản ánh qua truyền thuyết về Hỗn Điển và Liễu Diệp (củng giống như huyền thoại Con Rồng, cháu Tiên lập nước Văn Lang).
HS xác định được địa bàn hình thành và thời gian xuất hiện của Vương quốc Phù Nam .
Bước 3:
GV hướng dẫn HS căn cứ vào những mốc thời gian đã được cung cấp trong SGK để thiết lập trục thời gian về các mốc hình thành, phát triển và suy vong của Vương quốc Phù Nam. HS thiết lập trục thời gian và xác định các dấu mốc quan trọng gắn với lịch sử hình thành và phát triển của Vương quốc Phù Nam trên đó. HS có thê’ vẽ bằng nhiều cách khác nhau. GV khuyến khích HS, miễn là đảm bảo được các ý sau: Thế kỉ I: hình thành. Thế kỉ III - V: phát triển hùng mạnh. Đấu thế kỉ VI: suy yếu. Thế kỉ VII: bị người Chân Lạp xâm chiếm.
Bước 4: 
GV đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Mở rộng: Đối với HS khá, giỏi, GV có thể định hướng tư duy của HS với câu hỏi: Vì sao từng là một vương quốc hùng mạnh trong thế kỉ III - V nhưng đến đầu thế kỉ VII Vương quốc Phù Nam lại bị suy yếu và bị xâm chiếm? GV cần gợi ý để HS hiểu được: do nhiều nguyên nhân: đất đai bị nhiễm mặn bởi những đợt biển tiến, diện tích đất canh tác cũng mất dẩn; tuyến đường giao thương trên biền không còn đi qua Phù Nam,... tác động đến tình hình kinh tế, xã hội của cư dân nơi đây, là nguyên nhân chính dẫn đến sự suy vong của Vương quốc Phù Nam.
Vương quốc Phù Nam ra đời khoảng thế kỉ I; phát triển hùng mạnh: khoảng thế kỉ III - V; đến thế kỉ VI thì suy yếu; bị người Chán Lạp xâm chiếm vào đầu thế kỉ VII.
Trung tâm chính trị, kinh tế: Ban đầu là Óc Eo (An Giang, Việt Nam), sau dịch chuyển đến Ăng-co Bo-rây (Cam-pu-chia).
Mục 2. Hoạt động kinh tế và tổ chức xã hội
a. Mục tiêu: Hoạt động kinh tế và tổ chức xã hội
b. Nội dung: quan sát tư liệu, kết hợp thông tin có trong bài, GV gợi ý HS trả lời
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1:
GV có thể đặt câu hỏi đê’ HS liên hệ với kiến thức đã được hình thành ở mục 1 để trả lời: Theo em, với điều kiện tự nhiên của vùng đất Nam Bộ nước ta, cư dân Phù Nam có thể phát triền được những hoạt động kinh tế nào? Hãy cho biết những hoạt động kinh tế chính của cư dân Phù Nam.
GV hướng dẫn HS thảo luận theo nhóm nhỏ hoặc cá nhân để xác định những nội dung.
Bước 2:
GV chú ý hướng dẫn HS khai thác thông tin trong đoạn tư liệu cùng với các hình 2, 3, 4, 5 để giúp HS hình dung rõ nét hoạt động kinh tế của cư dân Phù Nam xưa. Đó vừa là nền kinh tế sản xuất tại chỗ (thông qua hình 2, 3), vừa có hoạt động kinh tế buôn bán trong nước và với nước ngoài (thông qua hình 4, 5 và đoạn tư liệu). Sự “ăn khớp” thông tin trong đoạn tư liệu vê' Sử liệu Phù Nam với hình đồng tiền Phù Nam, huy chương La Mã được tìm thấy ở các di chỉ thuộc ăn hoá Óc Eo chứng tỏ điếu đó. Đây là đặc điểm khác biệt khá rõ so với kinh tế của Nhà nước Văn Lang - Âu Lạc ở khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
Bước 3: 
HS thực hiện
Bước 4: 
GV đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
a. Kinh tế
Người Phù Nam làm nhiều nghề khác nhau như: trồng lúa nước, chăn nuôi gà, lợn, đánh bắt thuỷ - hải sản, làm đồ thủ công như đồ gốm, trang sức, đồ đựng bằng thuỷ tinh, luyện đồng và rèn sắt, chế tạo công cụ sản xuất, vũ khí,...
Đặc biệt, người Phù Nam rất giỏi nghề buôn bán. Không chỉ trao đổi hàng hoá để tiêu dùng trong nước, người Phù Nam còn buôn bán với các thương nhân nước ngoài đến từ Trung Quốc, Chăm.. thông qua các cảng thị, tiêu biểu là óc Eo.
Bước 1:	
GV yêu cầu HS khai thác thông tin trong SGK đề trả lời câu hỏi: Xã hội Phù Nam gồm những tầng lớp nào?Xã hội Phù Nam có những nét tương đồng nào so với xã hội Chăm-pa?
Bước 2,3:
Nội dung trả lời của HS cần làm rõ các ý sau:
+ Vể tổ chức nhà nước: Cũng giống như Vương quốc Chăm-pa cổ, Phù Nam là nhà nước quân chủ chuyên chế: vua đứng đầu vương quốc và có quyền lực cao nhất; dưới vua là hệ thống quan lại trong một hệ thống chính quyền có nhiều cấp bậc.
+ Về các thành phần, tầng lớp xã hội: xã hội Phù Nam phân chia thành 5 bộ phận: quý tộc, tăng lữ, thương nhân, thợ thủ công và nông dân.
+ Nét tương đồng so với xã hội Chăm-pa đó là sự hình thành của tầng lớp thương nhân.
Bước 4: 
GV đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
b. Tổ chức xã hội
Tổ chức nhà nước ở Phù Nam trong khoảng hai thế kỉ đầu sau khi thành lập còn đơn giản nhưng từ thế kỉ III dần được hoàn thiện. Vua là người đứng đầu và có quyền lực cao nhất; dưới đó là hệ thống quan lại giúp việc cho vua với nhiều cấp bậc.
Xã hội Phù Nam được phân chia thành năm thành phần chính: quý tộc, tăng lữ, thương nhân, thợ thủ công và nông dân.
Mục 3. Một số thành tựu văn hoá
a. Mục tiêu: Một số thành tựu
b. Nội dung: quan sát tư liệu, kết hợp thông tin có trong bài, GV gợi ý HS trả lời
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1:
GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, kết hợp khai thác kênh hình để thực hiện yêu cầu: Hãy cho biết một số thành tựu văn hoá nổi bật của cư dân Phù Nam.
Bước 2:
GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, kết hợp khai thác kênh hình để thực hiện yêu cầu: Hãy cho biết một số thành tựu văn hoá nổi bật của cư dân Phù Nam.
HS nêu được một số thành tựu cụ thể của cư dân Phù Nam trên các lĩnh vực: Tín ngưỡng, tôn giáo, tạc tượng, đời sống vật chất, tinh thần,... Cần lưu ý rằng tín ngưỡng, tôn giáo phong phú (trong đó có đạo Phật) là một nét đặc trưng, nổi bật của văn hoá Phù Nam.
Bước 3: 
Để giúp HS mở rộng kiến thức, GV có thể giúp HS liên hệ để biết trên thế giới có không ít quốc gia cũng du nhập Phật giáo từ bên ngoài vào và vẫn có sự phát triển mạnh cho đến ngày nay.
Bước 4: 
GV đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Tín ngưởng, tôn giáo:
+ Thờ đa thần (tiêu biểu là thần Mặt Trời).
+ Tiếp nhận tôn giáo từ Ấn Độ (Phật giáo, Ấn Độ giáo); từ đây tiếp tục truyền bá đến nhiều vùng đất khác.
Nghế tạc tượng (gỗ, đá) đạt đến phong cách riêng (phong cách Phù Nam).
Một số thành tựu văn hoá vật chất, tinh thần khác: đểu là kết quả của sự thích ứng với điều kiện tự nhiên (sử dụng ghe, thuyền, nhà sàn trên mặt nước,...), đồ trang sức được chế tác cực kì tinh xảo.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a.Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về 
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.
c. Sản phẩm: hoàn thành bài tập; 
d. Tổ chức thực hiện:
Câu 1. Đề so sánh hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội của cư dân Phù Nam và cư dân Chăm-pa, GV hướng dẫn HS lập bảng tương tự như với Vương quốc Chăm-pa từ thế lở I đến thế kỉ X.
D HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập.
b. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở lớp và hoàn thành bài tập ở nhà 
c. Sản phẩm: bài tập nhóm
Câu 2. Đây là câu hỏi yêu cẩu HS biết liên hệ kiến thức đã học (đời sống văn hoá của cư dân Phù Nam) với đời sống văn hoá của cư dân Nam Bộ nước ta hiện nay. GV định hướng HS biết liên hệ theo các mặt: tôn giáo, tín ngưỡng, đời sống vật chất - ăn, ở, mặc,... và đời sống tinh thần,... của cư dân Phù Nam xưa và cư dân Nam Bộ hiện nay để hiểu được sự kết nối, kế thừa những giá trị từ quá khứ đối với đời sống hiện tại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nước Phù Nam ở phía nam quận Nhật Nam, trong vịnh lớn phía tây của biển, cách Nhật Nam có đến 7 000 lí... Nước rộng lớn hơn 3 000 lí, đất trũng ẩm thấp nhưng bằng phẳng rộng rãi. Khí hậu, phong tục đại để cũng giống như Lâm Ấp. Sản xuất vàng, bạc, đồng, thiếc, trầm hương, mộc hương, ngà voi, chim công lông biếc, anh vũ năm sắc. (Theo Lương Ninh, Vương quốc Phù Nam - Lịch sử và văn hoá, Viện Văn hoá và NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội, 2005, tr.209).
Phật giáo và tượng Phật đúng là một biểu hiện đặc trưng của văn hoá Phù Nam. Những nơi nào có tượng Phật này chính là phạm vi lãnh thổ Phù Nam hoặc có quan hệ giao lưu mật thiết với Phù Nam. (Theo Vương quốc Phù Nam - Lịch sử và văn hoá, Sđd, tr. 158).
Cơm khô là cơm thảo
Cơm nhão là cơm hà tiện
Cơm không ăn gạo còn đó
Cơm là gạo áo là tiền
Cơm lạnh canh nguội
Cơm nắm muối vừng
Cơm nặng áo dày
Cơm sôi bớt lửa chồng giận bớt lời
Cơm sôi cả lửa thì khê
Việc làm hay hỏng là lề thế gian
Cơm khô là cơm thảo
Cơm nhão là cơm hà tiện
Cơm không ăn gạo còn đó
Cơm là gạo áo là tiền
Cơm lạnh canh nguội
Cơm nắm muối vừng
Cơm nặng áo dày
Cơm sôi bớt lửa chồng giận bớt lời
Cơm sôi cả lửa thì khê
Việc làm hay hỏng là lề thế gian
Cơm khô là cơm thảo
Cơm nhão là cơm hà tiện
Cơm không ăn gạo còn đó
Cơm là gạo áo là tiền
Cơm lạnh canh nguội
Cơm nắm muối vừng
Cơm nặng áo dày
Cơm sôi bớt lửa chồng giận bớt lời
Cơm sôi cả lửa thì khê
Việc làm hay hỏng là lề thế gian
Cơm khô là cơm thảo
Cơm nhão là cơm hà tiện
Cơm không ăn gạo còn đó
Cơm là gạo áo là tiền
Cơm lạnh canh nguội
Cơm nắm muối vừng
Cơm nặng áo dày
Cơm sôi bớt lửa chồng giận bớt lời
Cơm sôi cả lửa thì khê
Việc làm hay hỏng là lề thế gian
Cơm khô là cơm thảo
Cơm nhão là cơm hà tiện
Cơm không ăn gạo còn đó
Cơm là gạo áo là tiền
Cơm lạnh canh nguội
Cơm nắm muối vừng
Cơm nặng áo dày
Cơm sôi bớt lửa chồng giận bớt lời
Cơm sôi cả lửa thì khê
Việc làm hay hỏng là lề thế gian
Cơm khô là cơm thảo
Cơm nhão là cơm hà tiện
Cơm không ăn gạo còn đó
Cơm là gạo áo là tiền
Cơm lạnh canh nguội
Cơm nắm muối vừng
Cơm nặng áo dày
Cơm sôi bớt lửa chồng giận bớt lời
Cơm sôi cả lửa thì khê
Việc làm hay hỏng là lề thế gian
Cơm khô là cơm thảo
Cơm nhão là cơm hà tiện
Cơm không ăn gạo còn đó
Cơm là gạo áo là tiền
Cơm lạnh canh nguội
Cơm nắm muối vừng
Cơm nặng áo dày
Cơm sôi bớt lửa chồng giận bớt lời
Cơm sôi cả lửa thì khê
Việc làm hay hỏng là lề thế gian
Cơm khô là cơm thảo
Cơm nhão là cơm hà tiện
Cơm không ăn gạo còn đó
Cơm là gạo áo là tiền
Cơm lạnh canh nguội
Cơm nắm muối vừng
Cơm nặng áo dày
Cơm sôi bớt lửa chồng giận bớt lời
Cơm sôi cả lửa thì khê
Việc làm hay hỏng là lề thế gian
Cơm khô là cơm thảo
Cơm nhão là cơm hà tiện
Cơm không ăn gạo còn đó
Cơm là gạo áo là tiền
Cơm lạnh canh nguội
Cơm nắm muối vừng
Cơm nặng áo dày
Cơm sôi bớt lửa chồng giận bớt lời
Cơm sôi cả lửa thì khê
Việc làm hay hỏng là lề thế gian
Cơm khô là cơm thảo
Cơm nhão là cơm hà tiện
Cơm không ăn gạo còn đó
Cơm là gạo áo là tiền
Cơm lạnh canh nguội
Cơm nắm muối vừng
Cơm nặng áo dày
Cơm sôi bớt lửa chồng giận bớt lời
Cơm sôi cả lửa thì khê
Việc làm hay hỏng là lề thế gian
Cơm khô là cơm thảo
Cơm nhão là cơm hà tiện
Cơm không ăn gạo còn đó
Cơm là gạo áo là tiền
Cơm lạnh canh nguội
Cơm nắm muối vừng
Cơm nặng áo dày
Cơm sôi bớt lửa chồng giận bớt lời
Cơm sôi cả lửa thì khê
Việc làm hay hỏng là lề thế gian

File đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_6_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_song_chuong_trin.doc