Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 1-4 - Bùi Ngọc Linh Hương
Tuần: 1; Tiết : 1+2
Văn bản: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
(Lê Anh Trà)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ:
* Kiến thức:
- Hiểu được một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt. Hiểu ý nghĩa của phong cách HCM trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Nắm được đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
* Kĩ năng:
- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa, lối sống.
* Thái độ:
Trân trọng vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh. HS có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
2. Năng lực cần hình thành cho HS:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Hợp tác khi trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Tự chủ và tự học:
+ Nhận biết tình cảm, cảm xúc của bản thân và hiểu được ảnh hưởng của tình cảm, cảm xúc đến hành vi.
+ Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Sử dụng được các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi phát hiện giải quyết các nhiệm vụ của cuộc sống.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 1-4 - Bùi Ngọc Linh Hương
Trường: THCS Trần Quốc Toản Tổ: Ngữ văn – Lịch sử - GDCD Giáo viên: Bùi Ngọc Linh Hương Tuần: 1; Tiết : 1+2 Văn bản: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (Lê Anh Trà) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ: * Kiến thức: - Hiểu được một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt. Hiểu ý nghĩa của phong cách HCM trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. - Nắm được đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể. * Kĩ năng: - Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc. - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa, lối sống. * Thái độ: Trân trọng vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh. HS có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. 2. Năng lực cần hình thành cho HS: - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Hợp tác khi trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập. - Tự chủ và tự học: + Nhận biết tình cảm, cảm xúc của bản thân và hiểu được ảnh hưởng của tình cảm, cảm xúc đến hành vi. + Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý. - Năng lực giải quyết vấn đề: Sử dụng được các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi phát hiện giải quyết các nhiệm vụ của cuộc sống. 3. Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh: Lối sống giản dị, phong thái ung dung, tự tại: Vẻ đẹp trong phong cách lãnh tụ Hồ Chí Minh: sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị, thanh cao và khiêm tốn... II. CHUẨN BỊ VỀ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: 1. Giáo viên : Giáo án, SGK, SGV, tranh ảnh, bài viết về lối sống của Bác - “Làm theo tấm gương đạo đức HCM”, “Học tập tấm gương đạo đức Bác Hồ”, “HCM Gương Người sáng mãi”; chân dung tác giả, phiếu học tập. 2. Học sinh : Đọc, chuẩn bị bài, sưu tầm những tranh, ảnh, truyện kể về Bác. III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH : 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra sĩ số lớp, tác phong của HS . - GV giới thiệu chương trình NV9 : + 5 tiết / 1 tuần x 35 tuần = 175tiết . + Vở: Ghi bài học, soạn NV , bài tập NV. 3. Vào bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG 1. Hoạt động dẫn dắt vào bài (khởi động ): - Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý của HS - Thời gian: 5 phút - GV: Tổ chức cuộc thi "Bác Hồ trong em". - HS thi đọc những bài thơ, câu chuyện ca ngợi lối sống giản dị, thanh cao của Bác. - Thực hiện theo yêu cầu của GV. - Lắng nghe, suy nghĩ trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - GV dẫn dắt HS vào bài: Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới (UNESCO phong tặng năm 1990). Bởi vậy, phong cách sống và làm việc của Bác Hồ không chỉ là phong cách sống và làm việc của người anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là của một nhà văn hoá lớn, một con người của nền văn hoá tương lai. Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách Hồ Chí Minh được hình thành và biểu hiện trong suốt cuộc đời của Người ra sao? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài hôm nay. - HS lắng nghe, liên hệ bài học mới. 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới: * Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung - Mục tiêu: Nắm được về tác giả, tác phẩm, cảm nhận bước đầu về văn bản qua việc đọc. - Thời gian: 17 phút - GV: Theo dõi phần chú thích sgk: Em hiểu gì về tác giả ? - HS: Lê Anh Trà (24/6/1927 - 1999) quê ở xã Phổ Minh, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, là một nhà quân sự, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ông được cấp bằng tiến sĩ tại Đại học Tổng hợp quốc gia Matxcơva năm 1965, phong phó giáo sư năm 1984, giáo sư năm 1991. Một số chức vụ quan trọng ông từng làm là Uỷ viên ban giám đốc Sở Thông tin Tuyên truyền Nam Trung Bộ, hiệu trưởng một trường trung học ở tỉnh Quảng Ngãi, tham gia Ban liên hiệp đình chiến ở Quảng Ngãi, Tổng biên tập tạp chí Văn hoá Nghệ thuật (nay là báo Văn hoá), Thư kí khoa học kiêm Thường trực Viện Nghệ thuật, Phó Viện trưởng Viện Nghệ thuật, Viện trưởng Viện Văn hoá (Bộ Văn hoá), Viện trưởng Viện Văn hoá Nghệ thuật Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng biên tập tạp chí Nghiên cứu Văn hoá Nghệ thuật (nay là tạp chí Văn hoá Nghệ thuật). - GV: Nêu xuất xứ văn bản. - HS trả lời - GVHD cách đọc: Chậm rãi, nhấn mạnh những lời bình - GV đọc mẫu một đoạn, học sinh đọc tiếp. GV nhận xét cách đọc, rút kinh nghiệm. - GV: Yêu cầu 1 HS đọc, gọi HS khác nhận xét, giáo viên uốn nắn cách đọc cho các em. - GV: Văn bản có tựa đề Phong cách HCM. Tác giả không giải thích phong cách là gì nhưng qua nội dung văn bản em hiểu từ phong cách trong trường hợp này có ý nghĩa như thế nào? - HS trả lời. - GV giải thích thêm các từ: + Bất giác: Một cách tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự định trước. + Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kỳ, bày vẽ. - Yêu cầu HS xác định kiểu loại văn bản. - GV: Xét về nội dung, VB trên thuộc loại văn bản nào? Tại sao em lại khẳng định như vậy? - HS: Nhật dụng. Vì chủ đề của văn bản là: Sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc ( VB nhật dụng vì đều cập đến vấn đề mang tính thời sự - xã hội, đó là sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc). - GV chốt: VB mang ý nghĩa cập nhật và ý nghĩa lâu dài. Bởi lẽ việc học tập, rèn luyện theo phong cách HCM là việc làm thiết thực, thường xuyên của các thế hệ người VN, nhất là lớp trẻ. Chính vì thế Ban chỉ đạo Trung ương đã triển khai thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” ngày 22-10-2007. - GV: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản? - HS: Nghị luận - GV: Văn bản được chia làm mấy phần? Nêu rõ giới hạn và nội dung từng phần? - HS trả lời I. Đọc và tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Lê Anh Trà (1927 – 1999), quê xã Phổ Minh, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Ông là một nhà quân sự, một tác giả chuyên nghiên cứu và viết về chủ tịch Hồ Chí Minh. 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ VB: Văn bản trích từ bài viết “Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với sự giản dị” của Lê Anh Trà in trong tập “Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam”. b. Đọc, từ khó (sgk) c. Thể loại: Văn bản nhật dụng có sử dụng yếu tố nghị luận. d. Bố cục: 3 phần - Phần 1 (Từ đầu đến “rất hiện đại”): Quá trình hình thành và điều kì lạ của phong cách văn hóa Hồ Chí Minh - Phần 2 (Tiếp theo đến “hạ tắm ao”): Những nét cụ thể của phong cách sống và làm việc của Bác Hồ. - Phần 3 (Còn lại): Bình luận và khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hóa Hồ Chí Minh. * Hoạt động 2: Đọc hiểu chi tiết văn bản - Mục tiêu: Hiểu được biểu hiện trong phong cách văn hóa, nét đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh. Hiểu ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một văn bản cụ thể. - Thời gian: 50 phút. - GV: Yêu cầu HS đọc lại phần 1. - Gọi học sinh đọc phần đầu văn bản. - GV: Theo em câu văn nào thể hiện rõ nhất nhận xét của tác giả về sự tiếp xúc, am hiểu của Bác đối với văn hóa nhân loại? - HS: + “Trong cuộc đời...” + “ Có thể nói...” - GV: Tác giả nhận xét trên hai bình diện ở Bác: “Hiểu nhiều, hiểu sâu”. Dựa vào đâu mà tác giả nhận xét như vậy? Hãy chứng minh bằng các chi tiết trong văn bản. - GV gợi dẫn sinh nhắc lại kiến thức lịch sử về quá trình ra đi tìm đường cứu nước của Bác. - GV bổ sung: Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian nan, vất vả. Năm 1911, Bác ra đi tìm đường cứu nước từ bến cảng Nhà Rồng (Sài Gòn). Người làm phụ bếp trên 1 con tàu của Pháp. Người đã ghé lại nhiều hải cảng, thăm nhiều nước Châu Phi, Á, Mỹ, đã sống dài ngày ở Anh. HCM đã từng đi khắp 5 châu 4 biển, lao động kiếm sống và học tập khắp mọi nơi trên thế giới, tiếp xúc đủ mọi dân tộc, chủng tộc của các màu da: vàng, đen, trắng, đỏ...Lúc Người làm nghề bồi bàn, cuốc tuyết, làm nghề rửa ảnh. CLV trong bài thơ "Người đi tìm hình của nước" đã viết: "Đời bồi tàu lênh đênh theo sóng bể Người đi hỏi khắp bóng cờ Châu Mĩ, Châu Phi Những đất tự do, những trời nô lệ Những con đường cách mạng đang tìm đi." - GV: Để có được vốn kiến thức sâu rộng ấy Bác đã làm gì? - HS: + Nói và viết bằng nhiều thứ tiếng, nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ. + Làm nhiều nghề, học hỏi qua lao động. + Đến đâu cũng học hỏi học, hỏi tìm hiểu đến mức sâu sắc. - GV gợi dẫn sinh nhắc lại kiến thức lịch sử về quá trình ra đi tìm đường cứu nước của Bác. - GV bổ sung: Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian nan, vất vả. Năm 1911, Bác ra đi tìm đường cứu nước từ bến cảng Nhà Rồng (Sài Gòn). Người làm phụ bếp trên 1 con tàu của Pháp. Người đã ghé lại nhiều hải cảng, thăm nhiều nước Châu Phi, Á, Mỹ, đã sống dài ngày ở Anh. HCM đã từng đi khắp 5 châu 4 biển, lao động kiếm sống và học tập khắp mọi nơi trên thế giới, tiếp xúc đủ mọi dân tộc, chủng tộc của các màu da: vàng, đen, trắng, đỏ...Lúc Người làm nghề bồi bàn, cuốc tuyết, làm nghề rửa ảnh. CLV trong bài thơ "Người đi tìm hình của nước" đã viết: "Đời bồi tàu lênh đênh theo sóng bể Người đi hỏi khắp bóng cờ Châu Mĩ, Châu Phi Những đất tự do, những trời nô lệ Những con đường cách mạng đang tìm đi." - GV: Tìm những câu văn nêu bật quá trình tiếp thu văn hóa của Hồ Chí Minh? - HS tìm những câu văn SGK. + ''Trên những ... châu Mĩ '' + ''Người đã từng sống... Anh '' + '' Người nói ... nghề '' + '' Có thể nói ... Hồ Chí Minh'' + '' Đến đâu ... uyên thâm'' - GV: Trong cách tiếp thu nền văn hoá của Người có gì đặc biệt ? - HS: Thảo luận -Trình bày ý kiến + Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động. + Tiếp thu cái đẹp, cái hay, đồng thời phê phán hạn chế. + Lấy văn hoá dân tộc làm nền tảng " Người tiếp thu có chọn lọc. - GV giảng: + Để có một vốn kiến thức uyên thâm đó không phải trời phú mà nhờ thiên tài, nhờ Bác đã dày công học tập, rèn luyện ngôn ngữ - phương tiện giao tiếp. Đây chính là chìa khoá để mở ra kho văn hoá tri thức của nhân loại. Bác đã nói và viết khoảng 28 ngôn ngữ (tiếng nói) của các nước. Cha ông ta xưa có câu: "Đi một ngày đàng học một sàng khôn" Bác đã đi nhiều nơi, được học hỏi tiếp xúc nhiều. Nhưng vấn đề là học như thế nào, bằng cách nào? + Học tập Bác Hồ, chúng ta tiếp thu những cái đẹp, hay của văn hoá thế giới, đồng thời phải biết phê phán các tiêu cực trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam, giữ bản sắc văn hoá dân tộc mình trong lối sống, ứng xử hàng ngày. - GV chiếu 1 số hình ảnh đôi dép lốp, chiếc áo kaki, chiếc mũ cối bạc sau đó dẫn dắt HS vào tiết 2: Đúng vậy Bác luôn sống giản dị, lối sống, tư tưởng đạo đức HCM luôn là kim chỉ nam, là tấm gương cho chúng ta noi theo: “Ta bên người, Người sáng tỏ bên ta Ta bỗng lớn ở bên người một chút” Để rõ hơn về điều này, chúng ta sẽ tìm hiểu... - Học sinh thảo luận nhóm bàn câu hỏi sau: ? Em hiểu như thế nào về sự nhào nặn của 2 nguồn văn hoá quốc tế và dân tộc của Bác? - HS: Đó là sự đan xen, kết hợp, bổ sung, sáng tạo hài hòa 2 nguồn văn hóa nhân loại và dân tộc trong tri thức văn hóa Hồ Chí Minh. - GV giảng: Nói cách khác, chỗ độc đáo, kỳ lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa những phong cách rất khác, thống nhất trong một con người Hồ Chí Minh. Đó là truyền thống vừa hiện đại, Phương Đông và Phương Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tế, vĩ đại và bình dị. Đó là sự kết hợp và sự thống nhất hài hòa bậc nhất trong ... - GV mở rộng : + Lời phủ dụ quân lính ở Nghệ An: Khẳng định chủ quyền dân tộc của ta và lên án hành động xâm lăng phi nghĩa của giặc “ Đất nào sao ấy,đều đã đã phân biệt rõ ràng ”, dã tâm của giặc “giết hại nhân dân, vơ vét của cải”; nhắc lại truyền thống chống giặc của ta; kêu gọi quân lính '' đồng tâm hiệp lực ''; ra kỉ luật nghiêm...Lời phủ dụ xem như 1 bài hịch ngắn gọn mà ý tứ phong phú, sâu xa. + Nhạy bén trong việc dùng người, cách xử trí với các tướng sĩ tại Tam Điệp khi Sở và Lân “đều mang gươm trên lưng mà xin chịu tội”. -> Khen chê đúng người đúng việc khiến cho các tướng tâm phục khẩu phục hết lòng phò vua. - GV: Theo em chi tiết nào trong tác phẩm giúp ta đánh giá được tầm nhìn xa của vua Quang Trung - Nguyễn Huệ ? - HS trả lời: Vua Quang Trung nói như đinh đóng cột “Phương lược tiến đánh đã có tính sẵn”. Tính sẵn kế hoạch ngoại giao đối với 1 nước “lớn gấp 10 nước mình” để có thể dẹp “việc binh đao”, “cho ta được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng ”. GV nhận xét, kết luận. - GV: Việc Quang Trung tuyển quân nhanh, gấp và tiến quân thần tốc gợi suy nghĩ gì trong em về hình ảnh người anh hùng ? - HS : Thảo luận –trình bày suy nghĩ - GV phân tích: Cuộc hành quân thần tốc do Quang Trung chỉ huy từ 25 tháng chạp bắt đầu xuất quân, 1 tuần đã đến Tam Điệp, 30 tháng chạp lên đường ra Thăng Long, tất cả đều đi bộ .Vừa hành quân vừa đánh giặc định ngày 7 / 1 vào ăn tết ở Thăng Long, thực tế đã vượt mức 2 ngày. Hành quân xa nhưng cơ nào đội ấy vẫn chỉnh tề cũng do tài tổ chức của người cầm quân. - GV chốt lại - cho ghi. - GV chuyển sang mục b. - GV: Vua Quang Trung đại phá quân Thanh bằng những trận đánh lớn nào? - HS: Phú xuyên, Hạ Hồi, Ngọc Hồi. - GV: Hãy tóm tắt hai trận đánh ở Phú Xuyên và Hạ Hồi? - HS tóm tắt. - GV kết luận: + Trận Phú Xuyên: Quân Tây Sơn bắt sống hết địch. + Trận Hạ Hồi bắc loa truyền gọi , quân giặc đầu hàng -> Bí mật, bất ngờ, đảm bảo bí mật mà không gây thương vong. - GV: Cách đánh của vua Quang Trung trong hai trận này có gì đặc biệt? - HS trả lời. - GV: Trước khi đại phá thành Ngọc Hồi, vua Quang Trung đã có kế sách gì? - HS: Trước đó: ( Đoán trước được đường rút chạy của địch ) cho quân nghi binh ở phia Đông thành, bố trí quân voi từ Đại để diệt đường rút lui của địch. - GV: Kế sách này càng giúp ta hiểu thêm vua Quang Trung là một người ntn? - HS: Trí tuệ sáng suốt. GV giảng và dẫn dắt: trí tuệ sáng suốt của Vua Quang Trung còn được thể hiện rất rõ trong trận chiến này. GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi. GV: Hãy tìm những chi tiết thể hiện sự kiện vua Quang Trung đại phá thành Ngọc Hồi? HS: Trong trận chiến: + Lấy ván ghép phủ rơm dấp nước để làm mộc che. + Dàn trận chữ “nhất”. + Khi giáp lá cà: quăng ván - cầm dao ngắn chém, người cầm binh khí theo sau xông tới. + Tướng ở trên trời xuống, quân chui dưới đất lên. + Kết quả: quân Thanh đại bại. - GV: Tác giả sử dụng bpnt nào? - HS: NT: kể xen miêu tả; miêu tả cụ thể chi tiết. - GV: Em hình dung ntn về trận chiến Ngọc Hồi? - HS thảo luận -> trình bày -> bố sung - GV: Đây là một trong những chiến thắng oanh liệt nhất trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc. - GV: Trong trận chiến đấu này, hình ảnh vua Quang Trung được miêu tả qua các chi tiết nào? - HS miêu tả lại theo truyện: Vua Quang Trung thân chinh cầm quân là 1 tổng chỉ huy chiến dịch thật sự, cưỡi voi đi đốc thúc, xông pha trận mạc trong cảnh khói tỏa mù trời -> Một hình ảnh đẹp, oai phong, lẫm liệt làm kẻ thù phải khiếp vía “tướng ở trên trời rơi xuống, quân chui dưới đất lên”. - GV: Qua các trận đánh trên, em thấy vua Quang Trung là người ntn ? - HS rủa nhận xét về nhân vật. - GV nêu vấn đề: Nhưng tại sao vốn trung thành với nhà Lê, không mấy cảm tình với Tây Sơn, thậm chí xem Tây Sơn như giặc, mà các tác giả vẫn viết về Quang Trung và những chiến công của đoàn quân áo vải 1 cách cảm tình và đầy hào hứng như vậy? - HS: Bàn luận – nêu ý kiến - GV Gợi ý : + Sự thật lịch sử các tác giả đã chứng kiến trực tiếp,không thể không tôn trọng sự thật lịch sử, ý thức dân tộc. + Chứng kiến sự thối nát,hèn mạt của vua Lê chúa Trịnh →những trang ghi chép chân thực mà xúc động. II. Tìm hiểu chi tiết về văn bản: 1. Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ: a. Quang Trung chuẩn bị lực lượng tiến quân ra Bắc: - Tế cáo trời đất lên ngôi hoàng đế. - Hạ lệnh xuất quân. - Đốc suất đại binh. - Tuyển mộ quân lính. - Mở cuộc duyệt binh ở Nghệ An. - Phủ dụ tướng sĩ, định kế hoạch hành quân... -> Hành động mạnh mẽ, quyết đoán. - Phân tích tình hình thời cuộc và thế tương quan lực lượng giữa ta và địch. - Lời phủ dụ khẳng định chủ quyền, truyền thống chống giặc ngoại xâm, lòng yêu nước của dân tộc. - Việc xét đoán và dùng người. -> Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén. Mới khởi binh vua QT đã khẳng định sẽ thắng trong vòng 10 ngày... còn tính sẵn kế hoạch ngoại giao sau chiến thắng một nước lớn gấp 10 nước mình... -> Ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa, trông rộng. Cuộc hành quân thần tốc từ ngày 25 tháng chạp đến ngày mùng 7 tháng giêng từ Huế ra Thăng Long và vượt trước ngày, tất cả chỉ là đi bộ. ->Vua Quang Trung có tài dụng binh như thần. b. Vua Quang Trung đại phá quân Thanh: - Vua Quang Trung thân chinh là 1 tổng chỉ huy. - Hình ảnh vua cưỡi voi đi đốc thúc, xông pha tên đạn, bày mưu tính kế . → Hình ảnh đẹp, oại phong, lẫm liệt trong chiến trận. => Vua Quang Trung là vị vua yêu nước, quả cảm, trí tuệ sáng suốt, có tàidụng binh như thần, là người tổ chức và linh hồn của chiến công vĩ đại. - GV chuyển ý → sang phần 2: Tìm hiểu sự thất bại của kẻ thù. - HS đọc đoạn cuối - GV: Cho hs hiểu thêm về Tôn Sĩ Nghị - GV: Em hiểu gì về nhân vật Tôn Sĩ Nghị? - HS: Vừa phát biểu vừa chứng minh. - GV nhận xét: + Tôn Sĩ Nghị: bất tài, không nắm được tình hình thực tế , kiêu căng tự mãn chỉ chăm chú vào yến tiệc, vui mừng không hề lo chi đến việc bất trắc. Vì vậy quân Tây Sơn kéo đến “sợ mất mặt, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, dẫn bọn lính kỵ mã của mình chuồn trước qua cầu phao... ” + Quân tướng hèn nhát, thảm bại: Khi nghe tiếng quân Tây Sơn, quân Thanh ở trong đồn Hà Hồi “Ai nấy rụng rời sợ hãi, liền xin hàng”. GV: Qua đó em hiểu gì về quân tướng nhà Thanh? - HS: Thất bại vô cùng thảm bại của những tên giặc ham sống sợ chết. Đó là kết cục đích đáng đối với những hành động phi nghĩa của kẻ xâm lược. - GV: Quân Thanh thua trận, vua tôi Lê Chiêu Thống rơi vào hoàn cảnh nào? - HS: Vua tôi Lê Chiêu Thống vội vã ra ngoài, cướp cả thuyền dân, chạy mấy ngày không ăn... - GV: Em có nhận xét gì về kết cục của vua tôi Lê Chiêu Thống? - HS: Nhục nhã ê chề. Đó là kết cục của kẻ bán nước cầu vinh (cõng rắn cắn gà nhà). GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi: Khi miêu tả cuộc tháo chạy của quân Thanh và vua tôi Lê Chiêu Thống có gì khác nhau? Tại sao? - HS so sánh 2 đoạn văn miêu tả 2 cuộc tháo chạy, một của quân tướng nhà Thanh và một của vua tôi Lê Chiêu Thống. Tất cả đều tả thực, chi tiết cụ thể, âm hưởng khác nhau: + Đoạn miêu tả cuộc tháo chạy của quân Thanh nhịp điệu nhanh, mạnh, hối hả “ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp”, “ tan tác bỏ chạy, tranh nhau qua cầu sang sông...”. Ngòi bút miêu tả khách quan, vẫn hàm chứa vẻ hả hê, sung sướng của người thắng trận. + Còn khi miêu tả cuộc tháo chạy của vua tôi nhà Lê thì chậm hơn, miêu tả tỉ mỉ những giọt nước mắt thương cảm của người thổ hào, nước mắt tủi hổ của vua tôi Lê Chiêu Thống -> âm hưởng có phần ngậm ngùi, chua xót trước sự sụp đổ của nhà Lê (tác giả đều là những vị quan dưới triều nhà Lê). Là những cựu thần của nhà Lê, tác giả không thể không mủi lòng trước sự sụp đổ của 1 vương triều mà mình từng phụng thờ đó là kết cục không thể tránh khỏi. - GV: Có thể cho hs biết thêm về tình cảnh vua tôi Lê Chiêu Thống khi đã chạy sang Tàu, phải cạo đầu, tết tóc, ăn mặc giống như người Mãn Thanh và cuối cùng gửi nắm xương tàn nơi đất khách quê người. - GV: Ở phần này, tác giả dùng lối viết như thế nào? - HS trả lời. - GV chốt: Lối văn trần trần thuật, kể chuyện xen kẽ miêu tả 1 cách sinh động, gây ấn tượng mạnh. GV: Như vậy, hồi thứ 14 đã phản ánh điều gì? - HS: Làm rõ sự thất bại, nhục nhã của quân Thanh và vua tôi Lê Chiêu Thống. 2. Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và bọn vua tôi nhà Lê: * Quân tướng nhà Thanh: - Tôn Sĩ Nghị là tên tướng bất tài, kiêu căng, tự mãn, chủ quan, khinh địch, cho quân lính mặc sức vui chơi. - Khi quân Tây Sơn đánh đến nơi → Sợ mất mật... xin ra hàng... * Vua tôi Lê Chiêu Thống: - Chịu đựng nỗi sỉ nhục của kẻ đi cầu cạnh van xin, mất tư cách quân vương. - Chịu số phận bi thảm của kẻ vong quốc. -> Lối văn trần trần thuật, kể chuyện xen kẽ miêu tả 1 cách sinh động, gây ấn tượng mạnh. * Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết - Mục tiêu: Khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Thời gian dự kiến: 5 phút - GV hướng dẫn HS tổng kết VB. - GV: Khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích trên. - HS trả lời III. Tổng kết: Nghệ thuật: - Lối kể chuyện mạch lạc, khách qua. - Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh chính xác, nghệ thuật cường điệu. - Ngòi bút miêu tả chân thực, sinh động. 2. Nội dung: - Hình ảnh oai phong lẫm liệt của người anh hùng Nguyễn Huệ. - Bộ mặt thảm hại của quân tướng nhà thanh. sự đớn hèn nhục nhã của vua tôi Lê Chiêu thống. 3. Hoạt động luyện tập ( củng cố kiến thức ): - Mục tiêu : Củng cố kiến thức bài học qua việc làm một số bài tập. - Thời gian: 10 phút - GV nêu yêu cầu: Viết đoạn miêu tả lại chiến công thần tốc đại phá quân Thanh của vua Quang Trung từ tối 30 Tết đến ngày mồng 5 tháng giêng năm Kỉ Dậu (1789). - HS: Viết đoạn văn, trình bày, HS khác nx. - GV nhận xét. IV. Luyện tập: Viết 1 đoạn văn ngắn. 4. Hoạt động vận dụng: - Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. - Thời gian: 5 phút. - GV giao bài tập: Từ lời phủ dụ của Quang Trung trong văn bản “Hoàng lê nhất thống chí” của Ngô gia văn phái, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ chủ quyền độc lập dân tộc? - HS viết đoạn văn (làm ở nhà). Nêu được trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ chủ quyền độc lập dân tộc. 5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: - Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học; phát triển năng lực tự học, sáng tạo của HS. - Thời gian: 3 phút. - GV: Tìm đọc thêm một số đoạn trích của “Hoàng Lê nhất thống chí”, trao đổi với bạn bè, người thân về nội dung, ý nghĩa của tác phẩm. - HS thực hiện nhiệm vụ: làm việc cá nhân, chia sẻ với người thân, bạn bè - Về nhà học bài, làm BT chưa làm ở lớp. - Chuẩn bị bài mới: Nguyễn Du và Truyện Kiều IV. RÚT KINH NGHIỆM: ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................... ..............................................................................................................................................
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_9_hoc_ki_1_bui_ngoc_linh_huong.docx