Giáo án Lịch sử & Địa lí 8 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 7: Thủy văn Việt Nam - Năm học 2023-2024 - Hà Thị Giang

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

- Xác định được trên bản đồ lưu vực của các hệ thống sông lớn.

- Phân tích được đặc điểm mạng lưới sông và chế độ nước sông của một số hệ thống sông lớn.

- Phân tích được vai trò của hồ, đầm và nước ngầm đối với sản xuất và sinh hoạt.

- Lấy ví dụ chứng minh được tầm quan trọng của việc sử dụng tổng hợp tài nguyên nước ở một lưu vực sông.

2. Về năng lực

a. Năng lực chung:

- Năng lực tự học: khai thác được tài liệu phục vụ cho bài học.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: làm việc nhóm có hiệu quả.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết sử dụng công cụ, phương tiện phục vụ bài học, biết phân tích và xử lí tình huống.

b. Năng lực đặc thù:

- Năng lực nhận thức khoa học địa lí:

+ Xác định được trên bản đồ lưu vực của các hệ thống sông lớn.

+ Phân tích được đặc điểm mạng lưới sông và chế độ nước sông của một số hệ thống sông lớn.

+ Phân tích được vai trò của hồ, đầm và nước ngầm đối với sản xuất và sinh hoạt.

+ Lấy ví dụ chứng minh được tầm quan trọng của việc sử dụng tổng hợp tài nguyên nước ở một lưu vực sông.

 

docx 13 trang Đức Bình 23/12/2023 3220
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử & Địa lí 8 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 7: Thủy văn Việt Nam - Năm học 2023-2024 - Hà Thị Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử & Địa lí 8 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 7: Thủy văn Việt Nam - Năm học 2023-2024 - Hà Thị Giang

Giáo án Lịch sử & Địa lí 8 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 7: Thủy văn Việt Nam - Năm học 2023-2024 - Hà Thị Giang
Tuần 1 –Tiết 1,2
Ngày soạn:29/08/2022
BÀI 7. THỦY VĂN VIỆT NAM
 Phần: Địa lí, Lớp: 8, Thời lượng: dạy 4 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Xác định được trên bản đồ lưu vực của các hệ thống sông lớn.
- Phân tích được đặc điểm mạng lưới sông và chế độ nước sông của một số hệ thống sông lớn.
- Phân tích được vai trò của hồ, đầm và nước ngầm đối với sản xuất và sinh hoạt.
- Lấy ví dụ chứng minh được tầm quan trọng của việc sử dụng tổng hợp tài nguyên nước ở một lưu vực sông.
2. Về năng lực
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự học: khai thác được tài liệu phục vụ cho bài học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: làm việc nhóm có hiệu quả.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết sử dụng công cụ, phương tiện phục vụ bài học, biết phân tích và xử lí tình huống.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực nhận thức khoa học địa lí: 
+ Xác định được trên bản đồ lưu vực của các hệ thống sông lớn.
+ Phân tích được đặc điểm mạng lưới sông và chế độ nước sông của một số hệ thống sông lớn.
+ Phân tích được vai trò của hồ, đầm và nước ngầm đối với sản xuất và sinh hoạt.
+ Lấy ví dụ chứng minh được tầm quan trọng của việc sử dụng tổng hợp tài nguyên nước ở một lưu vực sông.
- Năng lực tìm hiểu địa lí: 
+ Khai thác kênh hình và kênh chữ trong SGK từ tr114-120.
+ Sử dụng các bản đồ: hình 7.1 SGK tr115 để xác định các lưu vực sông chính.
+ Sử dụng bảng 7 SGK tr116 để xác định độ dài, diện tích lưu vực, lượng dòng chảy và mùa lũ của một số hệ thống sông lớn.
- Năng lực vận dụng tri thức địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn: kể tên và trình bày vai trò của một hồ tự nhiên hoặc hồ nhân tạo mà em biết ở địa phương em hoặc nước ta.
3. Về phẩm chất: ý thức học tập nghiêm túc, ý thức sử dụng tiết kiệm và bảo vệ sự trong sạch của nguồn nước sông, hồ, đầm, nước ngầm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên (GV)
- KHBD, SGK, sách giáo viên (SGV), Atlat Địa lí VN.
- Hình 7.1. Bản đồ lưu vực các hệ thống sông VN, bảng 7. Một số hệ thống sông lớn ở VN, hình 7.2. Một đoạn sông Lô, hình 7.3. Một đoạn sông Thu Bồn, hình 7.4. Hoạt động du lịch trên hồ Ba Bể, hình 7.5. Một số hoạt động sử dụng tổng hợp nước thuộc lưu vực sông Đà hoặc các hình ảnh tương tự phóng to.
 - Phiếu học tập, bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận nhóm và bảng nhóm cho HS trả lời.
2. Học sinh (HS): SGK, vở ghi, Atlat Địa lí VN.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Khởi động (10 phút)
a. Mục tiêu: Tạo tình huống giữa cái đã biết và chưa biết nhằm tạo hứng thú học tập cho HS. 
b. Tổ chức thực hiện:
* GV lần lượt đặt các câu đố về tên sông cho HS trả lời: 
1. Sông gì đỏ nặng phù sa?
2. Sông gì lại được hóa ra chín rồng?
3. Làng quan họ có con sông, Hỏi dòng sông ấy là sông tên gì?
4. Sông tên xanh biết sông chi?
5. Sông gì tiếng vó ngựa phi vang trời?
6. Sông gì chẳng thể nổi lên. Bởi tên của nó gắn liền dưới sâu
7. Hai dòng sông trước sông sau. Hỏi hai dòng sông ấy ở đâu? Sông nào?
8. Sông nào nơi ấy sóng trào. Vạn quân Nam Hán ta đào mồ chôn?
* HS nghe câu đố và sự hiểu biết của bản thân, suy nghĩa để trả lời câu hỏi. 
* GV quan sát, đánh giá thái độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
* Sau khi HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của mình: 
1. Sông Hồng
2. Sông Cửu Long.
3. Sông Cầu.
4. Sông Lam.
5. Sông Mã.
6. Sông Đáy.
7. Sông Tiền, sông Hậu.
8. Sông Bạch Đằng.
* HS khác lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.
 GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Qua những câu đố trên phần nào đã phản ánh được Việt Nam là một trong những quốc gia có hệ thống sông ngòi dày đặc, bên cạnh đó nước ta còn có nhiều hồ, đầm và lượng nước ngầm phong phú. Vậy sông ngòi nước ta có những đặc điểm gì? Hồ, đầm và nước ngầm ở nước ra đóng vai trò như thế nào đối với sản xuất và sinh hoạt? Để biết được những điều này, lớp chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. 
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (145 phút)
2.1. Tìm hiểu về Đặc điểm mạng lưới sông (45 phút)
a. Mục tiêu: HS xác định được trên bản đồ lưu vực của các hệ thống sông lớn.
b. Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bài
* GV gọi HS đọc nội dung mục 1 SGK.
* GV treo bản đồ hình 7.1 lên bảng.
* GV yêu cầu HS quan sát bản đồ hình 7.1 hoặc Atlat ĐLVN và thông tin trong bày, lần lượt trả lời các câu hỏi sau:
1. Nêu các đặc điểm của sông ngòi nước ta.
2. Chứng minh mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc.
3. Xác định trên bản đồ lưu vực của các hệ thống sông lớn. 
4. Vì sao nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc nhưng chủ yếu là sông nhỏ, ngắn và dốc?
5. Xác định trên bản đồ các sông chảy theo hướng TB-ĐN và vòng cung. Vì sao sông ngòi nước ta chảy theo 2 hướng đó? 
6. Chứng minh chế độ nước sông chảy theo 2 mùa rõ rệt. Giải thích nguyên nhân.
7. Chứng minh sông ngòi nước ta có lượng phù sa lớn. Giải thích nguyên nhân.
* HS quan sát bản đồ hình 6.1 hoặc Atlat ĐLVN và đọc kênh chữ trong SGK, suy nghĩ để trả lời câu hỏi.
* GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
* Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của mình:
1. 
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc.
- Sông chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam và vòng cung.
- Chế độ dòng chảy phân 2 mùa rất rõ rệt.
- Sông ngòi nước ta có lượng phù sa lớn.
2. Nước ta có 2360 con sông dài trên 10km, đọc bờ biển trung bình cứ đi khoảng 20km lại gặp 1 cửa sông.
3. 
- HS xác định trên bản đồ 9 lưu vực của các hệ thống sông lớn: Sông Hồng, Thái Bình, Kì Cùng – Bằng Giang, sông Mã, Sông Cả, Thu Bồn, Đà Rằng, Đồng Nai, Mê Công.
4.
Do nước ta có lượng mưa nhiều là nguồn cấp nước chính cho sông, địa hình hẹp ngang, ¾ diện tích là đồi núi, núi lan ra sát biển.
5. 
- HS xác định trên bản đồ các sông chảy theo hướng tây bắc - đông nam: sông Hồng, sông Đà, sông Mã, sông Cả, sông Tiền... và vòng cung: sông Lô, sông Gâm, sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam.
- Nguyên nhân: Nguyên nhân: do hướng núi và hướng nghiêng địa hình quy định hướng chảy của sông.
- Ngoài ra sông ngòi nước ta còn chảy theo hướng hướng tây – đông hoặc đông – tây, chủ yếu ở Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.
6. 
- Mùa lũ tương ứng với mùa mưa và mùa cạn tương ứng với mùa khô.
- Mùa lũ kéo dài khoảng 4-5 tháng chiếm 70-80% tổng lượng nước cả năm.
- Mùa cạn kéo dài khoảng 7-8 tháng chiếm 20-30% tổng lượng nước cả năm.
- Nguyên nhân: do chế độ nước sông phụ thuộc vào chế độ mưa, khí hậu nước ta có 2 mùa: mưa, khô nên sông ngòi có 2 mùa: lũ, cạn tương ứng.
7. 
- Tổng lượng phù sa lớn khoảng 200 triệu tấn/năm. 
- Nguyên nhân: mưa lớn, tập trung chủ yếu vào mùa mưa và địa hình nhiều đồi núi.
* HS khác lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến thức cần đạt.
* GV mở rộng: Nước Sông Hồng về mùa lũ có màu đỏ-hồng do phù sa mà nó mang theo, đây cũng là nguồn gốc tên gọi của nó. Lượng phù sa của Sông Hồng rất lớn, trung bình khoảng 100 triệu tấn trên nǎm tức là gần 1,5 kg phù sa trên một mét khối nước. Phù sa giúp cho đồng ruộng thêm màu mỡ, đồng thời bồi đắp và mở rộng vùng châu thổ ở vùng duyên hải thuộc hai tỉnh Thái Bình, Nam Định.
I. Đặc điểm mạng lưới sông và chế độ nước sông
1. Đặc điểm mạng lưới sông
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc: Nước ta có 2360 con sông dài trên 10km. Phần lớn các sông nước ta nhỏ ngắn và dốc.
- Sông chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam và vòng cung. Ngoài ra còn chảy theo hướng tây – đông hoặc đông – tây.
- Chế độ dòng chảy phân 2 mùa rất rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ chiếm khoảng 70-80% lượng nước cả năm.
- Sông ngòi nước ta có lượng phù sa lớn khoảng 200 triệu tấn/năm.
2.2. Tìm hiểu về Chế độ nước của một số hệ thống sông lớn (45 phút)
a. Mục tiêu: HS phân tích được đặc điểm mạng lưới sông và chế độ nước sông của một số hệ thống sông lớn.
b. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bài
* GV gọi HS đọc nội dung mục 1.b SGK.
* GV treo hình 7.1, bảng 7, hình 7.2, 7.3 lên bảng.
* GV chia lớp làm 6 nhóm, mỗi nhóm từ 6 đến 8 em, yêu cầu HS quan sát hình 7.1 hoặc Atlat ĐLVN, bảng 7, hình 7.2, 7.3 và thông tin trong bày, thảo luận nhóm trong 10 phút để trả lời các câu hỏi theo phiếu học tập sau:
1. Nhóm 1, 2 – phiếu học tập số 1
Phần câu hỏi
Phần trả lời
Xác định vị trí, xác định một số con sông, chiều dài sông chính, diện tích lưu vực, hướng chảy và số phụ lưu sông Hồng trên bản đồ.
Trình bày và giải thích đặc điểm chế độ nước sông Hồng.
2. Nhóm 3, 4 – phiếu học tập số 2
Phần câu hỏi
Phần trả lời
Xác định vị trí, xác định một số con sông, chiều dài sông chính, diện tích lưu vực, hướng chảy và số phụ lưu sông Thu Bồn trên bản đồ.
Trình bày và giải thích đặc điểm chế độ nước sông Thu Bồn.
3. Nhóm 5, 6 – phiếu học tập số 3
Phần câu hỏi
Phần trả lời
Xác định vị trí, xác định một số con sông, chiều dài sông chính, diện tích lưu vực, hướng chảy và số phụ lưu sông Cửu Long trên bản đồ.
Trình bày và giải thích đặc điểm chế độ nước sông Cửu Long.
* HS quan sát quan sát hình 7.1 hoặc Atlat ĐLVN, bảng 7, hình 7.2, 7.3và thông tin trong bày, suy nghĩ, thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi.
* GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
* Sau khi nhóm HS có sản phẩm, GV cho các nhóm HS trình bày sản phẩm của mình, đại diện nhóm 2, 4, 6 lên thuyết trình câu trả lời trước lớp:
1. Nhóm 2 – phiếu học tập số 1
Phần câu hỏi
Phần trả lời
Cho biết chiều dài sông chính, diện tích lưu vực, hướng chảy và số phụ lưu sông Hồng.
- Nằm ở phần lớn lãnh thổ phía Bắc nước ta.
- Các sông: sông Đà, sông Chảy, sông lô, sông Gâm, sông Đáy, sông Trà Lý,
- Độ dài 556km, diện tích lưu vực 72700 km2, chảy theo hướng TB-ĐN, số phụ lưu: trên 600.
Trình bày và giải thích đặc điểm chế độ nước sông Hồng.
- Chế độ dòng chảy khá đơn giản với mùa lũ dài khoảng 5 tháng, tập trung tới 75 - 80% tổng lượng nước cả năm. 
- Do mùa lũ xảy ra đồng thời giữa sông chính và các phụ lưu nên lũ thường lên nhanh.
2. Nhóm 4 – phiếu học tập số 2
Phần câu hỏi
Phần trả lời
Xác định vị trí, xác định một số con sông, chiều dài sông chính, diện tích lưu vực, hướng chảy và số phụ lưu sông Thu Bồn trên bản đồ.
- Nằm ở Trung Trung Bộ (Quảng Nam, Đà Nẵng, Kon Tum)
- Các sông: sông Cái, sông Tranh.
- Độ dài 205km, diện tích lưu vực 10350 km2, chảy theo hướng tây - đông, số phụ lưu: trên 80.
Trình bày và giải thích đặc điểm chế độ nước sông Thu Bồn.
- Mùa lũ thường kéo dài khoảng 3 tháng vào thu - đông nhưng tập trung khoảng 65% tổng lượng nước cả năm.
- Do độ dốc địa hình lớn, hình dạng sông và chế độ mưa phân mùa mạnh mẽ nên sông thường xảy ra lũ lớn, lũ lên nhanh và rút nhanh.
3. Nhóm 6 – phiếu học tập số 3
Phần câu hỏi
Phần trả lời
Xác định vị trí, xác định một số con sông, chiều dài sông chính, diện tích lưu vực, hướng chảy và số phụ lưu sông Cửu Long trên bản đồ.
- Nằm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên.
- Các sông: sông Tiền, sông Hậu, sông Ba Lai, sông Cổ Chiên, sông Cái Lớn, sông Cái Bé, sông Xê-xan, Srê-pôk.
- Độ dài 230km, diện tích lưu vực 68824 km2, chảy theo hướng TB - ĐN, số phụ lưu: trên 280.
Trình bày và giải thích đặc điểm chế độ nước sông Cửu Long.
- Chế độ nước đơn giản và khá điều hòa, mùa lũ dài khoảng 5 tháng, chiếm 75 - 80% tổng lượng nước cả năm.
- Do sông có diện tích lưu vực lớn, độ dốc nhỏ nên lũ thường lên chậm và rút chậm. Tuy nhiên, hệ thống sông Cửu Long chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của biển, đặc biệt là trong mùa cạn.
* HS các nhóm còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp nhóm bạn và sản phẩm của nhóm mình.
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến thức cần đạt.
I. Đặc điểm mạng lưới sông và chế độ nước sông
2. Chế độ nước của một số hệ thống sông lớn. 
* Hệ thống sông Hồng
- Chảy theo hướng TB-ĐN, có trên 600 phụ lưu.
- Chế độ dòng chảy khá đơn giản với mùa lũ dài khoảng 5 tháng, tập trung tới 75 - 80% tổng lượng nước cả năm. 
 * Hệ thống sông Thu Bồn
- Chảy theo hướng tây- đông, có trên 80 phụ lưu.
- Mùa lũ thường kéo dài khoảng 3 tháng vào thu - đông nhưng tập trung khoảng 65% tổng lượng nước cả năm.
* Hệ thống sông Cửu Long
- Chảy theo hướng TB- ĐN, có trên 280 phụ lưu. 
- Chế độ nước đơn giản và khá điều hòa, mùa lũ dài khoảng 5 tháng, chiếm 75 - 80% tổng lượng nước cả năm.
2.3. Tìm hiểu về Hồ, đầm (20 phút)
a. Mục tiêu: HS phân tích được vai trò của hồ, đầm đối với sản xuất và sinh hoạt.
b. Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bài
* GV gọi HS đọc nội dung mục II SGK.
* GV treo hình 7.1, 7.4 lên bảng.
* GV yêu cầu HS quan sát hình 7.1 hoặc Atlat ĐLVN, 7.4 và thông tin trong bày, lần lượt trả lời các câu hỏi sau:
1. Kể tên và xác định các hồ, đầm tự nhiên của nước ta trên bản đồ.
2. Kể tên và xác định các hồ nhân tạo của nước ta trên bản đồ.
3. Nêu vai trò của hồ, đầm đối với sản xuất.
4. Nêu vai trò của hồ, đầm đối với sinh hoạt và môi trường.
* HS quan sát bản đồ hình 7.1 hoặc Atlat ĐLVN, hình 7.4 và đọc kênh chữ trong SGK, suy nghĩ để trả lời câu hỏi.
* GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
* Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của mình:
1. HS xác định các hồ, đầm tự nhiên: hồ Tơ Nưng (Gia Lai), hồ Tây (Hà Nội), hồ Lăk (Đăk Lăk), hồ Ba Bể (Bắc Kạn), đầm phá Tam Giang (Thừa Thiên Huế), đầm Thị Nại (Bình Định), đầm Ô Loan (Phú Yên)...
2. HS xác định các hồ nhân tạo: hồ Hòa Bình (Hòa Bình), hồ Trị An (Đồng Nai), hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước), hồ Xuân Hương (Lâm Đồng),...
3. Vai trò của vai trò của hồ, đầm đối với sản xuất:
+ Hồ, đầm cung cấp nguồn nước tưới cho các vùng trồng trọt và chăn nuôi, cho nhiều ngành công nghiệp, là nơi nuôi trồng thuỷ sản.
+ Nhiều hồ nhân tạo còn là nơi cung cấp nước cho các nhà máy thuỷ điện.
+ Hồ, đầm còn là đường giao thông thuỷ và tạo cảnh quan cho phát triển du lịch.
4. Vai trò của vai trò của hồ, đầm đối với sinh hoạt và môi trường:
- Hồ cung cấp nguồn nước ngọt để phục vụ đời sống hằng ngày của người dân.
- Ngoài ra, hồ, đầm còn góp phần làm cho không khí mát mẻ hơn, điều tiết nước, là nơi dự trữ nước lớn, nơi sinh sống của nhiều loài sinh vật dưới nước,...
* HS khác lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến thức cần đạt.
* GV mở rộng: 
Hồ Ba Bể cách thành phố Bắc Kạn 70km về phía Tây Bắc, nằm ở trung tâm Vườn Quốc gia Ba Bể, thuộc xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể; phía Đông Bắc giáp xã Cao Trĩ và Khang Ninh; phía Đông Nam giáp xã Nam Cường và xã Đà Vị, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Đây là một trong những hồ nước ngọt tự nhiên lớn nhất Việt Nam. Năm 1995, Hồ Ba Bể đã được Hội nghị Hồ nước ngọt thế giới tổ chức tại Mỹ công nhận là một trong 20 hồ nước ngọt đặc biệt của thế giới cần được bảo vệ.
II. Hồ, đầm
- Trong sản xuất:
+ Cung cấp nguồn nước tưới cho các vùng trồng trọt và chăn nuôi, cho nhiều ngành công nghiệp, là nơi nuôi trồng thuỷ sản.
+ Cung cấp nước cho các nhà máy thuỷ điện.
+ Là đường giao thông thuỷ và tạo cảnh quan cho phát triển du lịch.
- Trong sinh hoạt: 
+ Cung cấp nguồn nước ngọt để phục vụ đời sống hằng ngày của người dân.
- Góp phần làm cho không khí mát mẻ hơn, điều tiết nước, là nơi dự trữ nước lớn, nơi sinh sống của nhiều loài sinh vật dưới nước,...
2.4. Tìm hiểu về Nước ngầm (15 phút)
a. Mục tiêu: HS phân tích được vai trò của nước ngầm đối với sản xuất và sinh hoạt.
b. Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bài
* GV gọi HS đọc nội dung mục III SGK.
* GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học và thông tin trong bày, lần lượt trả lời các câu hỏi sau:
1. Cho biết nước ngầm là gì?
2. Nêu vai trò của nước ngầm đối với sinh hoạt.
3. Nêu vai trò của nước ngầm đối với sản xuất.
* HS dựa vào kiến thức đã học và đọc kênh chữ trong SGK, suy nghĩ để trả lời câu hỏi.
* GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
* Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của mình:
1. Nước ngầm là nước nằm dưới bề mặt đất do nước mưa, băng tuyết tan và sông hồ thấm vào mặt đất.
2. Vai trò của nước ngầm đối với sinh hoạt: Cung cấp nước sinh hoạt rất quan trọng trong đời sống hằng ngày của con người, đặc biệt là ở các thành phố lớn, đông dân cư.
3. Vai trò của nước ngầm đối với sản xuất:
- Cung cấp nước cho các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
- Nguồn nước ngầm là nước khoáng, nước nóng ở nhiều địa phương có tác dụng tốt đối với sức khỏe con người nên có thể khai thác để phát triển các hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng, chữa bệnh,...
* HS khác lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến thức cần đạt.
III. Nước ngầm
- Cung cấp nước cho các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
- Cung cấp nước sinh hoạt rất quan trọng trong đời sống hằng ngày của con người, đặc biệt là ở các thành phố lớn, đông dân cư.
- Nước khoáng, nước nóng ở nhiều địa phương có tác dụng tốt đối với sức khỏe con người nên có thể khai thác để phát triển các hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng, chữa bệnh,...
2.5. Tìm hiểu về Tầm quan trọng của việc sử dụng tổng hợp tài nguyên nước ở lưu vực sông (20 phút)
a. Mục tiêu: HS lấy ví dụ chứng minh được tầm quan trọng của việc sử dụng tổng hợp tài nguyên nước ở một lưu vực sông.
b. Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bài
* GV gọi HS đọc nội dung mục IV SGK.
* GV treo sơ đồ hình 7.5 lên bảng.
* GV yêu cầu HS quan sát hình 7.5 và thông tin trong bày, lần lượt trả lời các câu hỏi sau:
1. Nêu mục đích của việc sử dụng tổng hợp tài nguyên nước ở lưu vực sông.
2. Nêu tầm quan trọng của việc sử dụng tổng hợp tài nguyên nước ở lưu vực sông.
3. Lấy ví dụ chứng minh được tầm quan trọng của việc sử dụng tổng hợp tài nguyên nước ở một lưu vực sông.
* HS quan sát quan sát sơ đồ hình 7.5 và đọc kênh chữ trong SGK, suy nghĩ để trả lời câu hỏi.
* GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
* Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của mình:
1. Phát triển thuỷ điện, du lịch, cung cấp nước sinh hoạt, cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, phát triển giao thông đường thủy, nuôi trồng thủy sản.
2. 
- Có vai trò quan trọng trong sản xuất và sinh hoạt.
- Mang lại nhiều lợi ích kinh tế, đồng thời bảo vệ môi trường nước và phát triển bền vững.
- Góp phần làm cho các địa phương gắn kết và nâng cao trách nhiệm cộng đồng trong việc bảo vệ dòng sông.
3. 
- Ví dụ ở lưu vực sông Đà hình 7.5 SGK việc sử dụng tổng hợp nước sông và hồ để phát triển thủy điện, nuôi cá lồng, tham quan du lịch.
- Ví dụ ở lưu vực sông Cửu Long có tình trạng thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt vào mùa khô và tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn ngày càng trầm trọng, để khắc phục tình trạng đó, việc sử dụng tổng hợp tài nguyên nước thông qua các biện pháp mở rộng và cải tạo hệ thống kênh rạch để cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt, phòng chống thiên tai và bảo vệ chất lượng nguồn nước.
* HS khác lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến thức cần đạt. 
IV. Tầm quan trọng của việc sử dụng tổng hợp tài nguyên nước ở lưu vực sông
- Có vai trò quan trọng trong sản xuất và sinh hoạt.
- Mang lại nhiều lợi ích kinh tế, đồng thời bảo vệ môi trường nước và phát triển bền vững.
- Góp phần làm cho các địa phương gắn kết và nâng cao trách nhiệm cộng đồng trong việc bảo vệ dòng sông.
3. Hoạt động luyện tập (20 phút)
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
 GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học, hãy trả lời các câu hỏi sau: 
1. Hãy trình bày mối quan hệ giữa chế độ mưa và chế độ nước của một hệ thống sông lớn ở nước ta.
2. Vẽ sơ đồ thể hiện đặc điểm mạng lưới sông ở nước ta.
* HS dựa vào hình 6.1 và kiến thức đã học, suy nghĩ, trao đổi với bạn để trả lời câu hỏi. 
* GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
* Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của mình:
1. 
- Chế độ nước sông có 2 mùa: mùa lũ và mùa cạn
+ Mùa lũ tương ứng mùa mưa, kéo dài 4-5 tháng; chiếm 70-80% lượng nước cả năm.
+ Mùa cạn tương ứng mùa khô, kéo dài 7-8 tháng; chiếm 20-30% lượng nước cả năm.
2. 
* HS còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS.
4. Hoạt động vận dụng (5 phút)
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập.
b Tổ chức thực hiện:
GV đặt câu hỏi cho HS: Hãy kể tên và trình bày vai trò của một hồ tự nhiên hoặc hồ nhân tạo mà em biết ở địa phương em hoặc nước ta.
HS dựa vào kiến thức đã học, tìm kiếm thông tin trên Internet và thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
* Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của mình vào tiết học sau: 
- Hồ Dầu Tiếng là hồ thủy lợi xây dựng trên sông Sài Gòn, thuộc địa phận tỉnh Tây Ninh rộng 270 km2, chứa 1,5 tỉ m3 nước.
- Vai trò:
+ Đảm bảo nước tưới vào mùa khô cho hàng trăm nghìn héc-ta đất nông nghiệp thuộc các tỉnh: Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Long An và Thành phố Hồ Chí Minh; góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
+ Tận dụng diện tích mặt nước và dung tích hồ để nuôi cá.
+ Phát triển du lịch.
+ Cải tạo môi trường, sinh thái.
+ Cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất công nghiệp trong vùng khoảng 100 triệu m³ mỗi năm. 
 * HS còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS.
Ký duyệt tuần của tổ chuyên môn
Ngày:
Bùi Thị Toan

File đính kèm:

  • docxgiao_an_lich_su_dia_li_8_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_song_bai.docx