Giáo án Khoa học tự nhiên 8 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Chương III: Khối lượng riêng và áp suất - Bài 14,15
BÀI 14: KHỐI LƯỢNG RIÊNG
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nêu được định nghĩa khối lượng riêng, xác định được khối lượng riêng qua khối lượng và thể tích tương ứng.
- Liệt kê được một số đơn vị đo khối lượng riêng thường dùng.
2. Năng lực
2.1. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, để tìm hiểu về khối lượng riêng, công thức và đơn vị đo khối lượng riêng thường dùng.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận nhóm để tìm ra vấn đề và phương hướng làm thực hành để xác định được khối lượng và thể tích của vật.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết vấn đề trong thực hành, tìm ra hoặc chứng minh công thức tính khối lượng riêng.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Khoa học tự nhiên 8 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Chương III: Khối lượng riêng và áp suất - Bài 14,15", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Khoa học tự nhiên 8 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Chương III: Khối lượng riêng và áp suất - Bài 14,15
CHƯƠNG III: KHỐI LƯỢNG RIÊNG VÀ ÁP SUẤT BÀI 14: KHỐI LƯỢNG RIÊNG (2 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nêu được định nghĩa khối lượng riêng, xác định được khối lượng riêng qua khối lượng và thể tích tương ứng. - Liệt kê được một số đơn vị đo khối lượng riêng thường dùng. 2. Năng lực 2.1. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, để tìm hiểu về khối lượng riêng, công thức và đơn vị đo khối lượng riêng thường dùng. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận nhóm để tìm ra vấn đề và phương hướng làm thực hành để xác định được khối lượng và thể tích của vật. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết vấn đề trong thực hành, tìm ra hoặc chứng minh công thức tính khối lượng riêng. 2.2. Năng lực khoa học tự nhiên - Trình bày được định nghĩa khối lượng riêng, công thức tính khối lượng riêng và đơn vị đo khối lượng riêng thường dùng, ứng dụng của khối lượng riêng trong đời sống. - Xác định được một đại lượng khi biết hai đại lượng đã cho: khối lượng, thể tích, khối lượng riêng. - Giải được các bài tập liên quan tới khối lượng riêng. 3. Phẩm chất Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh: - Chăm học, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân nhằm tìm hiểu về khối lượng riêng. - Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ thí nghiệm, thảo luận tìm ra được công thức tính khối lượng riêng. - Trung thực, cẩn thận trong thực hành, ghi chép kết quả thí nghiệm đo khối lượng, thể tích vật. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên - Phiếu học tập số 1, 2, 3, 4. - Dụng cụ thí nghiệm. - Giáo án, SGK. 2. Học sinh - Đọc trước bài 13: Khối lượng riêng. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Mở đầu a. Mục tiêu: Khơi gợi được sự tò mò của HS tìm hiểu về khối lượng riêng của vật. b. Nội dung: GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi “Nhà đo lường tài ba” c. Sản phẩm: Kết quả đo của học sinh. d. Tổ chức thực hiện Hoạt động của GV và HS Nội dung - Thông báo luật chơi: Chia HS thành 2 đội, mỗi đội cử ra 2 thành viên tham gia trò chơi. GV cử 1 bạn làm quản trò, lấy mẫu vật đã chuẩn bị trước (2 khối sắt có thể tích như nhau), yêu cầu thành viên các đội dùng cân đo nhanh khối lượng của mẫu vật. Khi có hiệu lệnh các thành viên tiến hành đo khối lượng và ghi kết quả lên bảng. Nhóm nào hoàn thành xong trước và kết quả đo chính xác thì giành chiến thắng. - Giao nhiệm vụ: Khi nhận hiệu lệnh HS của mỗi đội lên bảng tiến hành đo khối lượng và ghi kết quả lên bảng. - Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: HS của mỗi đội lên bảng tiến hành đo khối lượng và ghi kết quả lên bảng. - Báo cáo kết quả và thảo luận: GV nhận xét kết quả của hai đội. Thông báo đội giành chiến thắng - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: GV kết luận và dẫn dắt vào bài mới: Đối với vật vừa rồi chúng ta biết được khối lượng của nó nhờ dụng cụ đo là cân. Nhưng trong một số trường hợp thực tế, có nhiều vật có kích thước hoặc khối lượng quá lớn thì làm thế nào để chúng ta có thể đo được khối lượng của chúng? (Ví dụ tượng Quan thế âm bồ tát tại chùa Linh ứng Đà Nẵng) Vấn đề này sẽ được giải quyết trong bài học ngày hôm nay. CHƯƠNG III: KHỐI LƯỢNG RIÊNG VÀ ÁP SUẤT BÀI 13: KHỐI LƯỢNG RIÊNG 2. Hoạt động 2: Hình hành kiến thức mới 2.1. Hoạt động 2.1: Tìm hiểu khối lượng riêng, đơn vị khối lượng riêng a. Mục tiêu: HS biết được định nghĩa khối lượng riêng và đơn vị của khối lượng riêng. b. Nội dung - GV thông báo định nghĩa khối lượng riêng. Từ đó HS viết được công thức tính khối lượng riêng và suy ra được đơn vị của khối lượng riêng theo các đơn vị đã biết của khối lượng và thể tích. - GV chốt đơn vị khối lượng riêng thường dùng. - HS quan sát bảng 14.1. - GV phát phiếu học tập số 1 và yêu cầu HS hoàn thành. c. Sản phẩm Dự đoán câu trả lời của HS trong phiếu học tập số 1: Câu hỏi 1: Dựa vào đại lượng nào, người ta nói sắt nặng hơn nhôm? Trả lời Dựa vào khối lượng riêng người ta nói sắt nặng hơn nhôm. Câu hỏi 2: Một khối gang hình hộp chữ nhật có chiều dài các cạnh tương ứng là 2 cm, 3 cm, 5 cm và có khối lượng 210 g. Hãy tính khối lượng riêng của gang. Trả lời Thể tích của khối gang là: V = 2 . 3 . 5 = 30 cm3. Khối lượng riêng của gang là: 7 g/cm3 d. Tổ chức thực hiện Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung *Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV thông báo định nghĩa khối lượng riêng: Khối lượng riêng của một chất cho ta biết khối lượng của một đơn vị thể tích chất đó. - GV yêu cầu HS suy ra công thức tính khối lượng riêng và đơn vị của khối lượng riêng. - GV chốt đơn vị khối lượng riêng thường dùng. - GV cho HS quan sát bảng 14.1. Khối lượng riêng của một số chất ở nhiệt độ phòng. - GV phát phiếu học tập số 1 và yêu cầu HS hoàn thành. *Thực hiện nhiệm vụ học tập HS lắng nghe, suy nghĩ tìm ra công thức tính khối lượng riêng, đơn vị của khối lượng riêng và hoàn thành phiếu học tập số 3. *Báo cáo kết quả và thảo luận GV mời HS lên viết công thức tính khối lượng riêng và các bạn khác quan sát nhận xét. GV mời HS khác phát biểu các đơn vị của khối lượng riêng. GV mời HS khác trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 3. *Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá. - GV nhận xét và chốt nội dung. I. Khái niệm khối lượng riêng - Khối lượng riêng của một chất cho ta biết khối lượng của một đơn vị thể tích chất đó. - CT: Trong đó: + D là khối lượng riêng. + m là khối lượng của vật liệu. + V là thể tích của vật liệu. - Đơn vị thường dùng của khối lượng riêng là: kg/m3, g/cm3 hoặc g/mL 1 kg/m3 = 0,001 g/cm3 1 g/cm3 = 1 g/mL Trả lời Câu hỏi 1 Dựa vào khối lượng riêng, người ta nói sắt nặng hơn nhôm. Trả lời Câu hỏi 2: Thể tích của khối gang là: V = 2 . 3 . 5 = 30 cm3. Khối lượng riêng của gang là: 2.2. Hoạt động 2.2: Xác định khối lượng riêng bằng thực nghiệm a. Mục tiêu: HS tiến hành được thí nghiệm để xác định khối lượng riêng của chất lỏng. b. Nội dung - GV phát phiếu học tập số 2 cho học sinh yêu cầu HS làm thí nghiệm xác định khối lượng riêng của chất lỏng, một khối hộp chữ nhật và một vật có hình dạng bất kì sau đó hoàn thành các phiếu học tập. - HS thực hiện nhiệm vụ học tập. c. Sản phẩm - Phiếu học tập của học sinh. d. Tổ chức thực hiện Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung *Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm đã phân. GV phát phiếu học tập số 2 cho các nhóm. *Thực hiện nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm trong SGK và yêu cầu các nhóm hoàn thành vào phiếu học tập số 2. *Báo cáo kết quả và thảo luận GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện cho một nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung (nếu có). *Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, bổ sung (nếu có). - GV nhận xét và chốt nội dung. II. Xác định khối lượng riêng bằng thực nghiệm - Xác định khối lượng riêng một vật gồm các bước tiến hành + Bước 1. Xác định khối lượng của vật. + Bước 2. Xác định thể tích của vật. + Bước 3. Xác định khối lượng riêng. 3. Hoạt động 3: Luyện tập a. Mục tiêu: Sử dụng được công thức tính khối lượng riêng để giải các bài tập liên quan về khối lượng riêng, tính các đại lượng còn lại trong đó đã cho giá trị của hai trong ba đại lượng: D, m, V. b. Nội dung: GV phát phiếu học tập số 3 cho HS làm và mời một vài HS lên bảng trình bày. Sau đó, GV mời HS khác nhận xét và kết luận. c. Sản phẩm Câu trả lời trong phiếu học tập. d. Tổ chức thực hiện Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung *Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV phát phiếu học tập số 4 cho HS làm bài theo cá nhân. *Thực hiện nhiệm vụ học tập HS trả lời câu hỏi trong phiếu học tập. *Báo cáo kết quả và thảo luận GV gọi một vài bạn lên bảng trình bày mỗi bạn trả lời một câu. GV mời HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). *Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét và chốt câu trả lời đúng cho mỗi bài tập trong phiếu học tập số 4. III. Bài tập Câu 1: Đáp án D Câu 2: Ta có: 397 g = 0,397 kg. 320 cm3 = 0,00032 m3 Khối lượng riêng của sữa trong hộp là: Câu 3: Ta có: 900 cm3 = 0,0009 m3 Khối lượng riêng của kem giặt VISO là So sánh với khối lượng riêng của nước (1000 kg/m3) thì khối lượng riêng của kem giặt VISO lớn hơn. Câu 4: Thế tích thực của hòn gạch là: V = 1200 – (192 . 2) = 816 (cm3) = 0,000816 (m3). Khối lượng riêng của gạch: Trọng lượng riêng của gạch: d = 10.D = 10.1960,8 = 19608 N/m3. *Hướng dẫn về nhà cho HS: - GV hướng dẫn HS dùng thước cuộn đo chiều dài của vật liệu, cân đo khối lượng của vật liệu để xác định khối lượng riêng của vật liệu trong dụng cụ (dễ đo đạc) thường dùng ở gia đình em. - Xem trước bài 14: Thực hành xác định khối lượng riêng. Phụ lục 1. Phiếu học tập số 1 Câu hỏi 1: Dựa vào đại lượng nào, người ta nói sắt nặng hơn nhôm? Trả lời Câu hỏi 2: Một khối gang hình hộp chữ nhật có chiều dài các cạnh tương ứng là 2 cm, 3 cm, 5 cm và có khối lượng 210 g. Hãy tính khối lượng riêng của gang. Trả lời 2. Phiếu học tập số 2 Em hãy làm thí nghiệm xác định khối lượng riêng của một chất lỏng, một khối hộp chữ nhật và một vật có hình dạng bất kì và hoàn thành số liệu. Thí nghiệm 1. Xác định khối lượng riêng của một chất lỏng - Chuẩn bị: một chất lỏng, cốc, cân điện tử, ống đong. - Tiến hành: Bước 1: Cân khối lượng m1 của cốc đong. Bước 2: Cân khối lượng m2 của cốc đong có chứ khối lượng chất lỏng. Tính khối lượng chất lỏng. Bước 3: Đo thể tích của chất lỏng. Bước 4: Ghi số liệu, tính khối lượng riêng Khối lượng riêng của chất lỏng Khối lượng cốc m1 = Khối lượng cốc và chất lỏng m2 = Khối lượng chất lỏng m = Thể tích chất lỏng V = Khối lượng riêng D = Thí nghiệm 2. Xác định khối lượng riêng của một khối hộp chữ nhật - Chuẩn bị: khối hộp hình chữ nhật, thước, cân điện tử. - Tiến hành: Bước 1: Cân khối lượng m của khối hộp hình chữ nhật. Bước 2: Đo chiều dài, chiều rộng, chiều cao của khối hộp hình chữ nhật và tính thể tích. Bước 3: Ghi số liệu, tính khối lượng riêng Khối lượng riêng của khối hộp chữ nhật Khối lượng khối hộp chữ nhật m = Chiều dài khối hộp chữ nhật a = Chiều rộng khối hộp chữ nhật b = Chiều cao khối hộp chữ nhật c = Thể tích khối hộp chữ nhật V = Khối lượng riêng D = Thí nghiệm 3. Xác định khối lượng riêng của một vật có hình dáng bất kì - Chuẩn bị: Viên đá, cân, ống đong, nước - Tiến hành: Bước 1: Cân khối lượng m của viên đá. Bước 2: Cho nước vào ống đong và ghi lại thể tích V1. Bước 3: Cho đá vào ống đong có sẵn nước và ghi lại thể tích V2. Tính thể tích viên đá Bước 4: Ghi số liệu, tính khối lượng riêng Khối lượng riêng của viên đá Khối lượng viên đá m = Thể tích nước trong ống đong V1 = Thể tích nước và viên đá trong ống đong V2 = Thể tích viên đá trong ống đong V= Khối lượng riêng D = 3. Phiếu học tập số 3 Câu 1: Muốn đo khối lượng riêng của các hòn bi thủy tinh, ta cần dùng những dụng cụ gì? Hãy chọn câu trả lời đúng. A. Chỉ cần dùng một cái cân. B. Chỉ cần dùng một cái lực kế. C. Chỉ cần dùng một cái bình chia độ. D. Cần dùng một cái cân và một bình chia độ. Câu 2: Một hộp sữa ông Thọ có khối lượng 397 g và có thể tích 320 cm3. Hãy tính khối lượng riêng của sữa trong hộp theo đơn vị kg/ m3. Câu 3: 1 kg kem giặt VISO có thể tích 900 cm3. Tính khối lượng riêng ... i HS nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu có). - GV nhận xét và chốt kiến thức (bên cột nội dung). - GV dẫn dắt chuyển sang phần nội dung tiếp theo: Như vậy qua thí nghiệm này các bạn đã biết được lực Acsimet tác dụng lên vật có phương thẳng đứng, chiều từ dưới lên. Liệu chúng ta có tính được độ lớn của lực Acsimet không? Các bạn cùng sang thí nghiệm 2. I. Lực đẩy của chất lỏng lên vật đặt trong nó - Khi một vật được đặt trong chất lỏng, nó sẽ chịu một lực hướng thẳng đứng từ dưới lên, được gọi là lực đẩy Acsimet. Thí nghiệm 2: Tìm hiểu độ lớn của lực đẩy Acsimet *Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV phát phiếu học tập số 2, hướng dẫn HS làm thí nghiệm 2 và yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập số 2. - Sau khi rút ra CT độ lớn của lực Acsimet, GV mở rộng thêm kiến thức cho HS: Lực đẩy Acsimet không chỉ xuất hiện trong chất lỏng mà còn xuất hiện trong không khí. VD: Lực đẩy Acsimet của chất khí giúp nâng khinh khí cầu lên cao. *Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS hoạt động theo nhóm làm thí nghiệm theo hướng dẫn của GV. - Các nhóm HS hoàn thành phiếu học tập số 2: (Câu trả lời ở phần mục c. Sản phẩm). *Báo cáo kết quả và thảo luận GV mời đại diện nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm của nhóm và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 2. *Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV mời HS nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu có). - GV nhận xét và chốt kiến thức (bên cột nội dung). - GV dẫn dắt chuyển sang phần nội dung tiếp theo: Qua 2 thí nghiệm vừa làm, chúng ta đã tìm hiểu xong về lực đẩy của chất lỏng lên vật đặt trong nó. Bây giờ chúng ta cùng sang phần tiếp theo II. - Lực đẩy Acsimet mà chất lỏng tác dụng lên vật đặt trong nó có độ lớn bằng trọng lượng phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ, có chiều thẳng đứng lên trên. Độ lớn của lực Acsimet được tính bằng: FA = d . V Trong đó: + d là trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m3). + V là thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (m3). + FA là lực đẩy Acsimet (N). - Chú ý: Lực đẩy Acsimet không chỉ xuất hiện trong chất lỏng mà còn xuất hiện trong không khí. 2.2 Hoạt động 2.2: Tìm điều kiện định tính để một vật nổi hay chìm trong một chất lỏng. a. Mục tiêu - HS biết được điều kiện định tính để một vật nổi hay chìm trong một chất lỏng. - HS giải thích được một số hiện tượng vật nổi, vật chìm. b. Nội dung - GV đặt câu hỏi khơi gợi vấn đề: Vì sao một khúc gỗ lớn nổi được trong nước trong khi một viên bi thép nhỏ hơn nhiều lại bị chìm? - GV cho HS làm thí nghiệm 3: Các bước tiến hành + Lần lượt thả miếng nhựa, miếng sắt, miếng nhôm, khối gỗ, viên nước đá, dầu ăn vào cốc nước. + Quan sát và rút ra nhận xét vật nào nổi và vật nào chìm. + Dựa vào bảng 14.1, rút ra mối liên hệ giữa khối lượng riêng của nước với khối lượng riêng của vật nổi, vật chìm. - GV liên hệ thực tế nói về tàu ngầm giúp học sinh hiểu hơn về ứng dụng của điều kiện định tính để một vật nổi hay chìm trong một chất lỏng. c. Sản phẩm Dự đoán câu trả lời của học sinh: - Trả lời câu hỏi đặt vấn đề: Cách 1: Một vật trong chất lỏng sẽ chịu tác dụng của trọng lực và lực đẩy Acsimet. Do đó, một khúc gỗ lớn nổi được trong nước vì trọng lượng của khúc gỗ nhỏ hơn lực đẩy Acsimet của nước, còn trọng lượng của viên bi thép lớn hơn lực đẩy Acsimet của nước nên nó chìm. Cách 2: Khúc gỗ nổi lên được trong nước là do khối lượng riêng của nó nhỏ hơn khối lượng riêng của nước. Còn viên bi thép có khối lượng riêng lớn hơn khối lượng riêng của nước nên nó chìm xuống. - Phần thí nghiệm: Kết quả thí nghiệm cho thấy: + Các vật nổi: khối gỗ, viên nước đá, dầu ăn. + Các vật chìm: miếng nhựa, miếng sắt, miếng nhôm. - Các vật nổi có khối lượng riêng nhỏ hơn khối lượng riêng của nước, các vật chìm có khối lượng riêng lớn hơn khối lượng riêng của nước. d. Tổ chức thực hiện Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung *Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV dẫn dắt HS tới tình huống có vấn đề: Trong thực tế chúng ta thấy rằng, một khúc gỗ lớn có thể nổi được trong nước nhưng một viên bi thép lại bị chìm dưới nước. Các em hãy cho cô biết: Vì sao một khúc gỗ lớn nổi được trong nước trong khi một viên bi thép nhỏ hơn nhiều lại bị chìm? - Sau khi HS trả lời, GV dẫn dắt: Có bạn thấy rằng vật nổi hay vật chìm là do trọng lượng và độ lớn lực đẩy Acsimet tác dụng lên vật khác nhau. Có bạn thấy rằng, vật nổi hay chìm là do khối lượng riêng của chất. Vậy, bây giờ chúng ta cùng nhau làm thí nghiệm khảo sát điều kiện vật nổi hay vật chìm trong một chất lỏng. - GV yêu cầu HS làm thí nghiệm 3 theo nhóm: Các bước tiến hành + Lần lượt thả miếng nhựa, miếng sắt, miếng nhôm, khối gỗ, viên nước đá, dầu ăn vào cốc nước. + Quan sát và rút ra nhận xét vật nào nổi và vật nào chìm. + Dựa vào bảng 14.1, rút ra mối liên hệ giữa khối lượng riêng của nước với khối lượng riêng của vật nổi, vật chìm. - GV liên hệ thực tế nói về tàu ngầm: Trên tàu ngầm có nhiều khoang kín chứa nước. Có thể dùng máy bơm để bơm nước vào các khoang này hoặc đẩy bớt nước ra để làm thay đổi trọng lượng của tàu, giúp cho tàu có thể chìm xuống. *Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ tìm câu trả lời cho phần dẫn dắt: (Câu trả lời ở mục c. Sản phẩm). - HS lắng nghe, tiếp nhận kiến thức và làm thí nghiệm 3 theo nhóm. - HS tiếp nhận kiến thức liên hệ thực tế của GV. *Báo cáo kết quả và thảo luận - GV mời một vài HS trả lời câu hỏi phần dẫn dắt. - GV mời đại diện HS theo nhóm báo cáo kết quả làm thí nghiệm 3. *Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV mời HS nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu có). - GV kết luận và dẫn dắt sang phần: Vận dụng. II. Điều kiện định tính để một vật nổi hay chìm trong một chất lỏng - Vật nổi lên khi khối lượng riêng của vật nhỏ hơn khối lượng riêng của chất lỏng: dv < dl. - Vật lơ lửng trong chất lỏng khi khối lượng riêng của vật bằng khối lượng riêng của chất lỏng: dv = dl. - Vật chìm xuống khi khối lượng riêng của vật lớn hơn khối lượng riêng của chất lỏng: dv > dl. 3. Hoạt động 3: Vận dụng a. Mục tiêu: HS rèn luyện kiến thức vừa học trong bài. b. Nội dung GV phát phiếu học tập số 3 học sinh hoạt động cá nhân. c. Sản phẩm Câu trả lời của HS trong phiếu học tập số 3. d. Tổ chức thực hiện Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung *Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV phát phiếu học tập số 3 cho từng HS, yêu cầu HS hoạt động cá nhân hoàn thành phiếu. *Thực hiện nhiệm vụ học tập HS suy nghĩ tìm câu trả lời hoàn thành phiếu học tập số 3. *Báo cáo kết quả và thảo luận GV mời một vài HS trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập. (GV có thể thu bài làm của HS chấm để đánh giá mức độ hiểu bài). *Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). - GV chốt đáp án đúng. - GV hướng dẫn HS về nhà: + Ôn lại bài cũ. + Đọc bài 16: Áp suất. Đáp án phiếu học tập số 3 Câu 1: Đáp án D. Câu 2: Đáp án C. Câu 3: Đáp án C. Vì hai vật này đều chìm dưới nước và chúng có thể tích bằng nhau nên thể tích của phần chất lỏng bị chúng chiếm chỗ là như nhau dẫn tới lực đẩy Acsimet tác dụng vào hai vật bằng nhau. Câu 4: Khi miếng đất nặn được nặn thành vật như hình 15.7b (kiểu dạng như chiếc thuyền) thì thể tích của nó chìm trong nước tăng lên dẫn đến lực đẩy Ác si mét tăng lên, khi đó lực đẩy Ác - si - mét lớn hơn trọng lượng của vật dẫn đến vật nổi trên nước. Câu 5: Trọng lượng của vật là: P = dvật . Vvật Lực đẩy Acsimet tác dụng lên vật là: FA = dchất lỏng. Vchất lỏng bị vật chiếm chỗ Khi một khối đặc nhúng ngập vào trong chất lỏng thì Vchất lỏng bị vật chiếm chỗ = Vvật Mà khi vật nổi lên thì dvật < dchất lỏng . Còn khi vật chìm xuống thì dvật > dchất lỏng Phụ lục Phiếu học tập số 1 1. Thí nghiệm 1: Khảo sát tác dụng của chất lỏng lên các vật đặt trong nó. Các em làm thí nghiệm theo các bước sau: + Lắp đặt dụng cụ như hình 15.2a. + Treo khối nhôm vào lực kế. Đọc số chỉ P của lực kế (hình 15.2a). + Dịch chuyển từ từ khối nhôm để nó chìm hoàn toàn trong nước. Theo dõi sự thay đổi số chỉ của lực kế. Giữ lực kế sao cho khối nhôm chưa chạm đáy. Đọc số chỉ P1 của lực kế (hình 15.2b). + Trả lời câu hỏi: ∙ So sánh các giá trị P và P1, thảo luận và rút ra hướng của lực do nước tác dụng lên khối nhôm. ∙ Nêu nhận xét về sự thay đổi độ lớn của lực này khi thể tích phần chìm của khối nhôm tăng dần. + Lặp lại các bước trên với rượu (hoặc nước muối). 2. Từ kiến thức rút ra ở phần thí nghiệm, các bạn trả lời câu hỏi sau: Câu 1: Em hãy trả lời câu hỏi ở phần mở bài, áp dụng kiến thức vừa học: Vì sao khi xô nước còn chìm trong nước ta thấy nhẹ hơn khi nó đã được kéo lên khỏi mặt nước? Câu 2: Nêu ví dụ về lực đẩy Acsimet trong thực tế. Câu 3: Biểu diễn lực đẩy Acsimet tác dụng vào vật đặt trong chất lỏng (hình 15.4). Phiếu học tập số 2 1. Thí nghiệm 2: Tìm hiểu độ lớn của lực đẩy Acsimet. Các em làm thí nghiệm theo các bước sau: 1. Lắp đặt dụng cụ như hình 15.5a, đổ đầy nước vào bình tràn, treo cốc A chưa đựng nước và khối nhôm vào lực kế. Đọc số chỉ P1 của lực kế. 2. Nhúng khối nhôm vào bình tràn để khối nhôm chìm trong nước, nước từ bình tràn chảy vào cốc B (hình 15.5b). Đọc số chỉ P2 của lực kế. 3. Đổ nước từ cốc B vào cốc A (hình 15.5 c). Đọc số chỉ P3 của lực kế. 4. So sánh số chỉ của lực kế khi đổ nước từ cốc B vào cốc A với số chỉ của lực kế khi khối nhôm chưa được nhúng chìm trong nước. 5. Lặp lại các bước thí nghiệm trên khi nhúng khối nhôm chìm hoàn toàn trong nước. 6. Rút ra nhận xét về mối liên hệ giữa độ lớn của lực đẩy Acsimet và thể tích phần chìm trong nước của khối nhôm. 7. Lặp lại các bước các bước từ 1 đến 6 với rượu hoặc nước muối. 2. Từ kiến thức rút ra ở phần thí nghiệm, các bạn trả lời câu hỏi sau: Câu 1: Trong trường hợp nào sau đây, nhấn vật xuống đáy bể nước dễ dàng hơn? + Nhấn một chai nhựa rỗng có thể tích 500 mL được nút kín. + Nhấn một chai nhựa rỗng có thể tích 5 L được nút kín. Câu 2: Thả hai vật hình hộp có kích thước giống nhau, một vật bằng gỗ và một vật bằng sắt vào trong nước (hình 15.6). So sánh lực đẩy Acsimet tác dụng lên hai vật. Phiếu học tập số 3 Câu 1: Lực đẩy Ac si mét phụ thuộc vào các yếu tố: A. Trọng lượng riêng của vật và thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ. B. Trọng lượng riêng của chất lỏng và thể tích của vật. C. Trọng lượng của chất lỏng và thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ. D. Trọng lượng riêng của chất lỏng và thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ. Câu 2: Ta biết công thức tính lực đẩy Acsimét là FA= d.V. Ở hình vẽ bên thì V là thể tích nào? A. Thể tích toàn bộ vật. B. Thể tích chất lỏng. C. Thể tích phần chìm của vật. D. Thể tích phần nổi của vật. Câu 3: 10 cm3 nhôm (có trọng lượng riêng 27000 N/m3) và 10 cm3 (trọng lượng riêng 13000 N/m3) được thả vào một bể nước. Lực đẩy tác dụng lên khối nào lớn hơn? A. Nhôm. B. Chì. C. Bằng nhau. D. Không đủ dữ liệu kết luận. Câu 4: Thả một miếng đất nặn vào nước thì bị chìm, hình 15.7a. Vì sao cũng số lượng đất nặn ấy được nặn thành vật như hình 15.7b thì lại nổi trên nước? Câu 5: Tại cùng một nơi trên mặt đất, trọng lượng của một vật tỉ lệ với khối lượng của nó. Chứng minh rằng khi thả một khối đặc trong chất lỏng thì: - Vật chìm xuống nếu trọng lượng của nó lớn hơn lực đẩy Acsimet do chất lỏng tác dụng lên nó. - Vật nổi lên nếu trọng lượng của nó nhỏ hơn lực đẩy Acsimet do chất lỏng tác dụng lên nó.
File đính kèm:
- giao_an_khoa_hoc_tu_nhien_8_canh_dieu_chuong_iii_khoi_luong.doc