Giáo án Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9 - Năm học 2021-2022
Chủ đề 1
Ý NGHĨA, TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC CHỌN NGHỀ CÓ CƠ SỞ KHOA HỌC
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
-. Hiểu được 3 nguyên tắc chọn nghề và ý nghĩa của việc chọn nghề có cơ sở khoa học.
- Hình thành ý thức phấn đấu, tu dưỡng để đạt được việc chọn nghề theo 3 nguyên tắc đó.
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên: - Đọc trước tài liệu “ Giúp lựa chọn nghề ” (nhiều tác giả)
2. Học sinh: - Sưu tầm một số bài hát, bài thơ hoặc mẩu chuyện ca ngợi lao động, người
lao động.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP.
1. Ổn định lớp.(1 ph)
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới. Giới thiệu bài: GV giới thiệu nội dung cơ bản của chủ đề và nêu yêu cầu cần nắm vững qua chủ đề. (theo mục tiêu cần đạt)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 9 - Năm học 2021-2022
Ngày soạn: ./../20.. Chủ đề 1 Ý NGHĨA, TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC CHỌN NGHỀ CÓ CƠ SỞ KHOA HỌC I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. -. Hiểu được 3 nguyên tắc chọn nghề và ý nghĩa của việc chọn nghề có cơ sở khoa học. - Hình thành ý thức phấn đấu, tu dưỡng để đạt được việc chọn nghề theo 3 nguyên tắc đó. II. CHUẨN BỊ. 1. Giáo viên: - Đọc trước tài liệu “ Giúp lựa chọn nghề ” (nhiều tác giả) 2. Học sinh: - Sưu tầm một số bài hát, bài thơ hoặc mẩu chuyện ca ngợi lao động, người lao động. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP. 1. Ổn định lớp.(1 ph) 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới. Giới thiệu bài: GV giới thiệu nội dung cơ bản của chủ đề và nêu yêu cầu cần nắm vững qua chủ đề. (theo mục tiêu cần đạt) IV, Tiến trình dạy - học. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG HĐ1:(15 ph) Tìm hiểu những nguyên tắc chọn nghề. a) Mục tiêu: Giúp HS hiểu được 3 nguyên tắc chọn nghề và chuẩn bị cho mình sự sẵn sàng về tâm lý đi vào LĐ nghề nghiệp b) Cách tiến hành: - GV cho HS đọc đoạn “ Ba câu hỏi được đặt ra khi chọn nghề” và nêu câu hỏi cho HS thảo luận: ? Em hiểu gì về nội dung giải thích cho ba câu hỏi: “Tôi thích nghề gì?”, “Tôi làm được nghề gì?”, “Tôi cần làm nghề gì?” ? ? Mối quan hệ chặt chẽ giữa ba câu hỏi đó thể hiện ở chỗ nào? ? Trong chọn nghề, có cần bổ sung câu hỏi nào khác không? - HS thảo luận theo nhóm vừa (5 ph) và cử đại diện trả lời, các nhóm bổ sung. - GV gợi ý đề HS tự tìm ra một số ví dụ chứng minh rằng không được vi phạm 3 nguyên tắc chọn nghề. - GV minh hoạ thêm cho HS về một số mẩu chuyện để khẳng định vai trò của yếu tố hứng thú và năng lực khi chọn nghề ( kể cả việc hiểu ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề vẫn làm tốt công việc) c) Kết luận: GV cho HS liên hệ khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường THCS để HS chuẩn bị một tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp. Cụ thể là 4 mặt: +Tìm hiểu nghề yêu thích để nắm chắc yêu cầu của nghề. + Có thái độ thoải mái, thích thú để học tốt các môn học liên quan đến nghề. + Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo theo nghề cùng với xác định phẩm chất, nhân cách cần có. + Tìm hiểu nhu cầu nhân lực của nghề và điều kiện theo trường đào tạo nghề. * GV cho HS ghi nội dung cần nắm vững vào vở. HĐ 2:(12 ph) Tìm hiểu ý nghĩa của việc chọn nghề có cơ sở khoa học. a) Mục tiêu: Giúp HS hiểu và nắm vững 4 ý nghĩa của việc chọn nghề có cơ sở khoa học: Kinh tế - xã hội – giáo dục – chính trị. b) Cách tiến hành: - GV trình bày tóm tắt nội dung 4 ý nghĩa của việc chọn nghề. - Tổ chức cho 4 Tổ ( 4 nhóm lớn) rút thăm phiếu trình bày ý nghĩa của chọn nghề (Mỗi phiếu ghi tên 1 ý nghĩa) - Lần lượt từng nhóm trình bày và các nhóm khác bổ sung. - GV đánh giá việc trình bày của các nhóm và xếp loại. c) Kết luận: GV nhấn mạnh lại nội dung cơ bản 4 ý nghĩa của việc chọn nghề. * GV chốt kiến thức cho HS ghi vào vở. HĐ 3: (10 ph) Tổ chức trò chơi a) Mục tiêu: Giúp HS hình thành xúc cảm yêu lao động, yêu người LĐ và nhận thức, tu dưỡng đi vào định hướng chọn nghề trong tương lai. b) Cách tiến hành: - GV tổ chức cho các nhóm HS thi tìm những bài hát, bài thơ hoặc những mẩu chuyện ca ngợi sự nhiệt tình LĐ xây dựng đất nước của nhân dân ta trong các ngành, nghề.(ghi ra giấy để kiểm tra nhóm nào tìm nhiều hơn) - GV cho HS thể hiện phần biểu diễn cá nhân và tiếp sức của các thành viên trong nhóm về các bài hát, bài thơ, câu chuyện vừa tìm được ( Không nhất thiết phải thuộc đầy đủ bài hát, bài thơ mà chỉ cần hát những lời hát, đọc những câu thơ có nội dung liên quan cuộc chơi) - Các nhóm thay phiên tham gia cuộc chơi khi có 1 nhóm không thể hiện phần chơi của mình được nữa. - GV đánh giá cuộc chơi và tuyên dương những nhóm chơi tích cực. c) Kết luận: GV có thể nêu lên một số tấm gương người lao động với những nghề rất đỗi bình thường nhưng được xã hội tôn vinh như: Chị lao công quét rác trong bài thơ “Tiếng chổi tre” hay các cô chú công nhân làm công tác vệ sinh môi trường; * GV hình thành cho HS tình cảm với LĐ và người LĐ. Đọc lời dạy bất hủ của Bác Hồ: Tất cả các nghề, nghề nào cũng vinh quang. I.Bài học: 1.Những nguyên tắc chọn nghề: * 3 nguyên tắc chọn nghề: - Chọn nghề theo sở thích và hứng thú. - Chọn nghề phù hợp với năng lực trình độ, sức khoẻ, tâm lý,... - Chọn nghề phù hợp với nhu cầu của sự phát triển KT-XH của đất nước và địa phương. .* HS cần chuẩn bị sự sẵn sàng về tâm lý đi vào LĐ nghề nghiệp: +Tìm hiểu nghề yêu thích để nắm chắc yêu cầu của nghề. + Có thái độ thoải mái, thích thú để học tốt các môn học liên quan đến nghề. + Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo theo nghề cùng với xác định phẩm chất, nhân cách cần có. + Tìm hiểu nhu cầu nhân lực của nghề và điều kiện theo trường đào tạo nghề. 2. Ý nghĩa của việc chọn nghề: * Việc chọn nghề có cơ sở khoa học thể hiện 4 ý nghĩa sau: + Ý nghĩa kinh tế. + Ý nghĩa xã hội. + Ý nghĩa giáo dục. + Ý nghĩa chính trị. 3. Nhiệm vụ của học sinh: - Là HS đang ngồi trên ghế nhà trường, em cần phải nhận thức, tu dưỡng rèn luyện phấn đấu để kết quả học tập ngày nàng nâng cao nhằm góp phần định hướng đi vào chọn nghề trong tương lai. IV. Đánh giá kết quả chủ đề: (3 ph) * GV cho HS về nhà viết thu hoạch (ghi trên giấy): 1.Em nhận thức được điều gì qua buổi giáo dục hướng nghiệp này? 2. Hãy nêu ý kiến của mình về: + Em yêu thích nghề gì? + Những nghề nào phù hợp với khả năng của em? + Hiện nay ở quê hương em, nghề nào đang cần nhân lực? * Thời gian nộp bài thu hoạch: Ngày 02 /10 /2012 V. Dặn dò: (1 ph) - Về nhà xem lại bài học và viết thu hoạch nộp đúng thời gian quy định. - Tìm hiểu về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương (xã, huyện Ngày soạn: ././20. Chủ đề 2 TÌM HIỂU NĂNG LỰC CỦA BẢN THÂN VÀ TRUYỀN THỐNG NGHỀ CỦA GIA ĐÌNH. I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp HS: - .Hiểu rõ khái niệm năng lực và những yếu tố cần thiết trong việc tự tạo ra sự phù hợp nghề. - Bước đầu biết đánh giá được năng lực bản thân và phân tích được truyền thống nghề của gia đình. - Có thái độ tự tin vào bản thân.. II. CHUẨN BỊ. 1. Giáo viên: - Nghiên cứu nội dung chủ đề và các tài liệu tham khảo có liên quan; nghiên cứu các trắc nghiệm hoặc sưu tầm các trặc nghiệm khác để HS tự kiểm tra. Phô tô các câu hỏi trắc nghiệm theo số lượng HS. 2. Học sinh: - Tìm hiểu năng lực của bản thân về các môn học và truyền thống nghề nghiệp của gia đình mình; bút chì, tẩy. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP. 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. GV nhận xét, đánh giá chất lượng bài thu hoạch theo câu hỏi của chủ đề 5 và bổ sung cho HS những vấn đề cần nhận thức tốt hơn như: + Những ngành nghề ở địa phương cần đến thị trường lao động phải là những ngành nghề đòi hỏi về trình độ tay nghề: kiến thức, phương pháp và kĩ năng, của người lao động 3. Bài mới. GV giới thiệu nội dung cơ bản của chủ đề 6 và nêu yêu cầu cần nắm vững qua chủ đề. (theo mục tiêu cần đạt). Kết hợp kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS. IV.Tiến trình dạy – học. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦN GHI HĐ1:Tìm hiểu khái niệm “năng lực” và “năng lực nghề nghiệp”. a) Mục tiêu:- Giúp HS hiểu thế nào là năng lực? năng lực nghề nghiệp? b) Cách tiến hành: - GV h/dẫn HS liên hệ thực tế: ? Tìm những ví dụ về những con người có năng lực cao trong hoạt động lao động sản xuất.? (năng lực làm một công việc cụ thể và năng lực nghề nghiệp) - HS trả lời, nhận xét, bổ sung. - GV minh họa thêm cho HS những trường hợp người mù có thể trở thành ca sĩ hoặc nhạc công, người liêth 2 chân có thể là những thợ sửa máy tính, sửa đồng hồ,.. c) Kết luận:.GV kết luận về cách hiểu đúng khái niệm “năng lực” và “năng lực nghề nghiệp” .HĐ2:Tìm hiểu sự phù hợp với nghề nghiệp. a) Mục tiêu: HS hiểu được thế nào là sự phù hợp nghề? Những yếu tố quan trọng tạo ra sự phù hợp nghề? Thái độ trước yêu cầu về sự phù hợp nghề. b) Cách tiến hành: - GV giải thích và minh họa cho HS hiểu về sự phù hợp nghề. (Theo tài liệu SGV/62) - GV cho HS thảo luận nhóm: ? Làm thế nào để tạo ra sự phù hợp nghề? - HS: trả lời và nhận xét, bổ sung. - GV giải thích cho HS các yếu tố góp phần tạo ra sự phù hợp nghề: hứng thú, học tập và rèn luyện, sự nỗ lực chủ quan, lòng yêu nghề,.. - GV đưa ra câu đố vui: Một thanh niên muốn trở thành một người lái xe tải. Các em thử suy luận xem người ấy cần có những phẩm chất gì (những điều kiện gì) để phù hợp với nghề ấy? (Yêu cầu HS phải ra ít nhất 3 phẩm chất.) - HS tham gia bàn luận và trả lời câu đố. c) Kết luận: GV chốt lại khái niệm về sự phù hợp nghề và các yếu tố tạo ra sự phù hợp nghề.. HĐ 3: Tìm hiểu truyền thống nghề của gia đình. a) Mục tiêu: Qua việc tìm hiểu, giúp HS nhận biết truyền thống nghề gia đình có quan hệ đến việc chọn nghề. b) Cách tiến hành: - GV cho HS trao đổi để trả lời các câu hỏi: ? Em hiểu như thế nào là tr/ thống nghề của gia đình? ? Ở nước ta, nghề truyền thống của gia đình được biểu hiện như thế nào? ? Truyền thống nghề của gia đình có quan hệ như thế nào đến việc chọn nghề? - HS: Trình bày, nhận xét, bổ sung. - GV giải thích thêm và đưa ra một số trường hợp để minh họa (theo tài liệu SGV/ 70) c) Kết luận: Truyền thống nghề của gia đình hình thành nên lối sống (nét đẹp văn hóa) của gia đình. Việc chọn nghề gắn với truyền thống nghề tạo nên bản sắc văn hóa của dân tộc. HĐ 4: Tự kiểm tra và thể hiện năng lực bản thân. a) Mục tiêu: Giúp HS tự thể hiện năng lực của bản thân qua việc tìm hiểu hứng thú 8 môn học. b) Cách tiến hành: - GV phát phiếu trắc nghiệm cho HS tìm hiểu hứng thú môn học. (gồm 48 câu hỏi tương ứng với 8 môn học). GV tổ chức h/dẫn: + GV đọc từng câu hỏi trong bảng, sau mỗi câu dừng lại khoảng 15 giây để HS tự cho điểm vào cột điểm. Nếu đồng ý với câu đó thì cho 1 điểm, nếu không đồng ý thì cho điểm 0. Sau khi HS cho điểm xong, yêu cầu HS thực hiện theo h/dẫn ở phần cuối phiếu trắc nghiệm. - GV căn cứ vào bảng điểm tổng hợp để xác định việc hứng thú học các môn của HS. Từ đó, GV có cơ sở đánh giá được năng lực của bản thân HS. c) Kết luận: Năng lực không phải tự nhiên mà có mà chính là do quá trình nỗ lực học tập, tích lũy kiến thức và vận dụng vào thực tế cuộc sống một cách có kĩ năng. I.Bài học: 1. Khái niệm “năng lực” và “năng lực nghề nghiệp”: - Năng lực là sự tương xứng giữa một bên là đặc điểm tâm lí và sinh lí của một con người với một bên là những yêu cầu của hoạt động đối với con người đó. Sự tương xứng ấy là điều kiện để con người hoàn thành công việc mà hoạt động phải thực hiện. - Năng lực nghề nghiệp là năng lực tương xứng với một nghề nghiệp nhất định. 2. Sự phù hợp nghề nghiệp: - Sự phù hợp nghề là sự tương quan rõ nét (sự tương ứng) giữa những đặc đểm nhân cách (tổ hợp những đặc điểm tâm lí, sinh lí) với những yêu cầu của nghề (với tư cách là một hoạt động). Sự nỗ lực chủ quan do lòng yêu nghề giúp con người rất nhiều trong việc tự tạo ra sự phù hợp nghề. 3. Truyền thống nghề gia đình: - Truyền thống nghề là nghề của ông bà, cha mẹ có các dạng hình thành nên lối sống và “tiểu văn hóa” của gia đình. - Truyền thống nghề của gia đình có ảnh hưởng lớn đến việc chọn nghề của mỗi người. Đó là bản sắc văn hóa riêng của con người Việt Nam. 4. Tự thể hiện năng lực bản thân: IV. Đánh giá kết quả chủ đề: * GV nhận xét và đánh giá tinh thần xây dựng chủ đề của HS. * Thu phiếu trắc nghiệm để thay cho bài thu hoạch. V. Dặn dò: - Về nhà xem lại bài học. - Tìm hiểu về hệ thống giáo dục trung học chuyên nghiêp ... ĩ đến những nghề được đào tạo ở bậc đại học. + Coi thường nghề thấp hèn. + Thiếu độc lập quyết định. + Không hiểu t/chất n/dung công việc. + Thiếu kiến thức, thiếu sẵn sàng. + Đánh giá sai năng lực của bản thân. + Không có đủ thông tin về sức khỏe và tình trạng thể lực. 3. Đạo đức và lương tâm nghề nghiệp: * Những chỉ số quan trọng nói lên đạo đức và lương tâm nghề nghiệp ở người LĐ là: - Hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao, LĐ có năng suất cao. - Toàn tâm toàn ý chăm lo đến đối tượng lao động của mình. - Luôn luôn chăm lo đến việc hoàn thiện nhân cách và tay nghề. IV. Đánh giá kết quả chủ đề: * GV nhận xét và đánh giá tinh thần xây dựng chủ đề của HS. * Muốn đến cơ quan tư vấn, ta cần chuẩn bị những tư liệu gì? - GV cho HS phát biểu và tập nhận xét, đánh giá năng lực. V. Dặn dò: - Về nhà xem lại bài học. - Chuẩn bị: Xác định hướng đi của em sau khi tốt nghiêp THCS.. Ngày soạn: ././2022 Chủ đề 8: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẤT NƯỚC VÀ ĐỊA PHƯƠNG I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1. Biết một số thông tin cơ bản về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương; biết và kể ra được những ngành nghề thuộc các lĩnh vực kinh tế phổ biến ở địa phương. 2.Có thái độ quan tâm đến những lĩnh vực lao động nghề nghiệp cần phát triển ở địa phương. II. CHUẨN BỊ. 1. Giáo viên: - Tìm hiểu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương của xã Sơn Hải, huyện; Đọc nội dung Phần “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010” trích từ Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. 2. Học sinh: - Sưu tầm và tìm hiểu một số ngành nghề lao động phổ biến ở địa phương.(xã, huyện, tỉnh); chuẩn bị mỗi nhóm lớn 1 tờ giấy A0, bút lông. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP. I. Ổn định lớp.(1 ph) II. Kiểm tra bài cũ.(3 ph) GV nhận xét, đánh giá chất lượng bài thu hoạch theo câu hỏi của chủ đề 1 và bổ sung cho HS những vấn đề cần nhận thức tốt hơn như: + Tầm quan trọng và ý nghĩa của buổi giáo dục hướng nghiệp đối HS lớp 9. + Việc chọn nghề phải phụ thuộc vào các yếu tố: hứng thú, yêu nghề; trình độ năng lực của bản thân; sức khoẻ và tình hình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của địa phương. III. Bài mới.(33 ph) 1. Giới thiệu bài: Từ việc nhận xét, đánh giá ở phần KT bài cũ, GV giới thiệu nội dung cơ bản của chủ đề và nêu yêu cầu cần nắm vững qua chủ đề. (theo mục tiêu cần đạt). Đồng thời cho HS thấy tính lô gich của chủ đề 1 và 2. 2. Tiến trình dạy - học. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦN GHI HĐ1:(15 ph) Tìm hiểu về phương hướng và chỉ tiêu phát triển KT-XH của địa phương xã Nghệ An, huyện Quỳnh Lưu năm 2022. a) Mục tiêu:- Giúp HS biết được chiến lược phát triển KT-XH của xã, huyện về chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực, bao gồm: nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, lâm nghiệp, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng và văn hoá. b) Cách tiến hành: - GV cho HS thảo luận nhóm (4 ph) tổng hợp những hiểu biết của các bạn trong nhóm về ngành nghề lao động ở địa phương xã, huyện qua việc tự tìm hiểu ở nhà.(Ghi trên giấy A0) - Các nhóm dán giấy A0 lên bảng và cử đại diện trình bày trước lớp; Sau mỗi nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét. - GV nhận xét, đánh giá kết quả tìm hiểu và trình bày của từng nhóm; tuyên dương. - GV dựa trên các văn kiện về phương hướng phát triển KT-XH của xã, huyện năm 2012 để trình bày khái quát cho HS.(Chủ yếu nêu lên các số liệu về chỉ tiêu và các giải pháp thực hiện đối với từng lĩnh vực.) c) Kết luận:.GV chôt lại cho HS về những mặt mạnh, mặt yếu của quá trình phát triển KT-XH ở địa phương. ( kèm theo những nguyên nhân chủ quan và khách quan) HĐ 2:(10 ph) Tìm hiểu thế nào là Công nghiệp hoá ? a) Mục tiêu: Giúp HS hiểu rõ được quá trình công nghiệp hoá đòi hỏi những yêu cầu gì? Vì sao phải Công nghiệp hoá? b) Cách tiến hành: - GV hỏi: Nghĩa của từ “công nghiệp hoá” là gì? - HS: suy nghĩ và trả lời, nhận xét, bổ sung. - GV bổ sung cho HS cách hiểu đúng. - Từ đó, GV giải thích cho HS hiểu rõ những yêu cầu cơ bản của quá trình công nghiệp hoá và tác dụng của nó trong sự phát triển KT-XH của mỗi địa phương. .c) Kết luận: GV chốt lại kiến thức và cho HS ghi HĐ 3:(8ph) Tìm hiểu 4 lĩnh vực công nghệ trọng điểm và ý nghĩa phát triển của các lĩnh vực này. a) Mục tiêu: .Giúp HS biết được 4 lĩnh vực công nghệ then chốt có tác dụng làm nền tảng cho phát triển khoa học và công nghệ. b) Cách tiến hành: - GV đọc nội dung Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, phần “Các lĩnh vực công nghệ trọng điểm (ứng dụng công nghệ cao)” cho HS nghe. - GV giải thích các yêu cầu phát triển của từng lĩnh vực ( minh hoạ gắn với tình hình thực tế ở địa phương) c) Kết luận: GV cần nêu rõ được 4 lĩnh vực công nghệ trọng điểm và nhấn mạnh ý nghĩa của các lĩnh vực này: Tạo ra những bước nhảy vọt về KT, tạo điều kiện để “đi tắt, đón đầu” sự phát triển chung của khu vực và thế giới. I.Bài học: 1..Phương hướng và chỉ tiêu phát triển KT-XH ở địa phương xã , huyện: - Về Nông nghiệp: - Về Tiểu thủ công nghiệp: - Về Lâm nghiệp: - Về Giáo dục: - Về Y tế: - Về An ninh quốc phòng: - Về Văn hoá: 2. Thế nào là Công nghiệp hoá (CNH)? - Quá trình CNH đòi hỏi phải ứng dụng những công nghệ mới để làm cho sự phát triển KT-XH đạt được tốc độ cao hơn, tăng trưởng nhanh hơn và bền vững hơn. - Quá trình CNH tất yếu dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự phát triển KT-XH ở địa phương phải theo xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 3. Các trọng điểm phát triển trong một số lĩnh vực công nghệ tiên tiến: - Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Công sản Việt Nam đã chon 4 lĩnh vực công nghệ then chốt có tác dụng làm nền tảng cho phát triển khoa học và công nghệ tạo ra những bước nhảy vọt về KT, tạo điều kiện để “đi tắt, đón đầu” sự phát triển chung của khu vực và thế giới. Đó là: - Công nghệ thông tin; - Công nghệ sinh học; - Công nghệ vật liệu mới; - Công nghệ tự động hoá. IV. Đánh giá kết quả chủ đề:(7 ph) * GV cho HS viết thu hoạch tai lớp (ghi trên giấy) theo câu hỏi: 1. Thông qua buổi sinh hoạt hôm nay, em cho biết vì sao chúng ta cần nắm được phương hướng phát triển KT-XH của địa phương và của cả nước? V. Dặn dò:(1 ph) - Về nhà xem lại bài học. - Tìm hiểu về một số nghề nghiệp đặc trưng ở địa phương. Ngày soạn: /./2022 Chủ đề 9: TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp HS: 1.Hiểu được khái niệm “Thị trường lao động”, “việc làm” và biết được những lĩnh vực sản xuất thiếu nhân lực, đòi hỏi sự đáp ứng của thế hệ trẻ. 2.Biết cách tìm thông tin về một số lĩnh vực nghề cần nhân lực. 3.Chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đi vào lao động nghề nghiệp. II. CHUẨN BỊ. 1. Giáo viên: - Nghiên cứu nội dung chủ đề và các tài liệu tham khảo có liên quan để biết một số nghề đang phát triển mạnh; liên hệ với Phòng LĐ huyện để biết thi trường lao động ở địa phương mình. 2. Học sinh: -Tìm hiểu nhu cầu lao động ở một số lĩnh vực nghề của địa phương.(xã, huyện, tỉnh); chuẩn bị mỗi nhóm lớn 1 tờ giấy A0, bút lông, nam châm từ.. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP. 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. GV nhận xét, đánh giá chất lượng bài thu hoạch theo câu hỏi của chủ đề 4 và bổ sung cho HS những vấn đề cần nhận thức tốt hơn như: + Khi mô tả một nghề, nhất thiết phải thực hiện đúng và đủ 4 yêu cầu đã học. Chú ý phải chọn nghề phổ biến mới có thể thấy được mặt yêu cầu của nghề đối với người lao động và triển vọng phát triển nghề. 3. Bài mới. 1. Giới thiệu bài: GV giới thiệu nội dung cơ bản của chủ đề 5 và nêu yêu cầu cần nắm vững qua chủ đề. (theo mục tiêu cần đạt). Kết hợp kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS. 2. Tiến trình dạy - học. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦN GHI HĐ1:Tìm hiểu khái niệm “việc làm” và “nghề”. a) Mục tiêu:- Qua tìm hiểu khái niệm về “việc làm” và “nghề”, HS tự xác định ý nghĩa của chủ trương: mỗi thanh niên tự tạo ra được việc làm trong bối cảnh của đất nước ngày nay. b) Cách tiến hành: - GV h/dẫn HS thảo luận: ? Có thực ở nước ta quá thiếu việc làm không? Vì sao ở một số địa phương có việc làm mà không có nhân lực? - GV giảng mở rộng về chủ trương của Đảng và Nhà nước ta: “mỗi thanh niên phải nâng cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn, tự tạo ra được việc làm”. “việc làm” thuộc phạm trù lao động. Có công việc gọi là công tác xã hội (vận động sinh đẻ có kế hoach của Công đoàn), có công việc gọi là hoạt động từ thiện (quyên góp giúp đồng bào bão lụt) chứ không gọi là việc làm ? Theo em thế nào là “việc làm” và “nghề”? - HS trả lời, nhận xét, bổ sung. . c) Kết luận:.GV kết luận về cách hiểu đúng khái niệm về “việc làm” và “nghề”; phân biệt giữa “việc làm” và “nghề” .HĐ2:Tìm hiểu thị trường lao động. a) Mục tiêu: HS hiểu được thế nào là thi trường lao động? Đặc điểm và ý nghĩa của thị trường lao động?. b) Cách tiến hành: - GV giải thích và minh họa cho HS hiểu về thị trường lao động.(Theo tài liệu SGV/52) - GV cho HS thảo luận nhóm về ý nghĩa của thị trường lao động: ? Tại sao việc chọn nghề của con người phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường lao động? - HS: trả lời và nhận xét, bổ sung. (chọn nghề) - GV giải thích cho HS đặc điểm của thị trường lao động thường thay đổi khi khoa học và công nghệ phát triển. - GV h/dẫn HS thảo luận câu hỏi: ? Vì sao mỗi người cần nắm vững một nghề và biết làm một số nghề? - HS: trả lời, nhận xét, bổ sung. .c) Kết luận: GV chốt lại khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của thị trường lao động. HĐ 3: Tìm hiểu nhu cầu lao động của một số lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh của địa phương. a) Mục tiêu: Qua việc tìm hiểu, giúp HS tự rút ra kết luận về việc chuẩn bị đi vào lao động nghề nghiệp và cách tìm hiểu thị trường lao động. b) Cách tiến hành: - GV cho mỗi tổ cử 1 HS lên bảng trình bày kết quả tìm hiểu nhu cầu lao động của một nghề nào đó. - HS: Trình bày, nhận xét, bổ sung. - GV h/dẫn HS tự rút ra kết luận về việc chuẩn bị đi vào lao động nghề nghiệp và tìm hiểu thị trường lao động. c) Kết luận: Những việc làm có xu hướng phát triển trong thị trường lao động nông nghiệp và dịch vụ. I.Bài học: 1. Khái niệm “việc làm” và “nghề”: - Mỗi công việc trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cần đến một lao động thực hiện trong một thời gian và không gian xác định được coi là một việc làm. - Nói đến nghề là phải nghĩ tới yêu cầu đào tạo, những hiểu biết(tri thức) nhất định về chuyên môn và nhãng kĩ năng tương ứng. 2. Tìm hiểu thị trường lao động: - Thị trường lao động được thể hiện như một hàng hóa, nghĩa là nó được mua dưới hình thức tuyển chọn, kí hợp đồng ngắn hạn hoặc dài hạn, và được bán – tức là được người có sức lao động thỏa thuận với bên có yêu cầu nhân lực ở các phương diện: tiền lương, các khoản phụ cấp, chế độ phúc lợi, chế độ bảo hiểm - Thị trường lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc đinh hướng việc chọn nghề của mỗi người. - Có 3 thị trường lao động cơ bản nhất: + Thị trường LĐ nông nghiệp; + Thị trường LĐ công nghiệp; + Thị trường LĐ dịch vụ. 3. Nhu cầu lao động đối với một số ngành nghề ở địa phương (nông nghiệp và dịch vụ) IV. Đánh giá kết quả chủ đề: * GV cho HS viết thu hoạch tai lớp theo câu hỏi: 1. Theo em, hiện nay ở địa phương, những ngành nghề nào cần đến thị trường LĐ ?. V. Dặn dò: - Về nhà xem lại bài học. - Tìm hiểu về năng lực của bản thân và truyền thống nghề nghiệp của gia đình.
File đính kèm:
- giao_an_hoat_dong_trai_nghiem_huong_nghiep_9.docx